Dịch

Ý Nghĩa 64 Quẻ Dịch.

1_Càn: Rồng lên cao, khởi đầu, cứng mạnh, Rồng gặp nước…
Khốn long đắc thủy- Rồng gặp nước.
Đầu tiên, lần đầu, khởi đầu, đứng đầu, ông già, đầu bạc, cứng, mạnh, tốt, kiêu sa, vàng bạc.

2_Thiên Phong Cấu: Phong vân bất trắc, cuộc gặp gỡ bất ngờ,lấy vợ, lấy chồng, cấu kết,
Tha hương ngộ hữu – Đi xa gặp bạn bè.
Gặp gỡ bất ngờ, gặp mệnh, thế lực ngầm, mở lối đi lên, cấu kết, liên kết, bắt tay thông đồng, nữ giới manh động, dính nhau, lấy vợ lấy chồng.

3_ Thiên Sơn Độn: Báo ẩn Nam sơn, ẩn trá, lừa dồi,phố xá điêu tàn, Nùng vân tế nhật, khoan khoái,
 Nùng vân tế nhật – Mây đen che mặt trời.
Thoái lui, ẩn trốn, trá hình, trốn tránh, lui về, không nên làm tiếp, cao chạy xa bay, đi mất, khoan khoái.

4_ Thiên Địa Bỉ: đóng kín,dèm pha, thượng hạ biến loạn, bế tắc, Hổ lạc hầm khanh.
Hổ lạc hàm khanh – Hổ rơi xuống hố.
Bế tắc, không đạt kết quả, không thông cảm, mỗi người một ý, nỗ lực vô ích, không về lại được, không được đi khỏi, trái ý, không nên kéo dài.

5_Phong Địa Quan: Vân bình tụ tán, quan sát, không hành động, thấy có kẻ gặp việc xấu,
 Hạn bồng phùng hà – Hạn hán lâu gặp mưa rào.
Xem xét, dòm ngó, nhìn nhận đánh giá phân tích, chỉ xem mà không tiến hành, không làm, thấy có kẻ gặp việc xấu.

6_Sơn Địa Bát:Xa nhau , hòn núi sụp đổ, mục nát,
 Ưng thước đồng lâm – Chim ưng và chim sẻ ở cùng chỗ.
Gặp thủ đoạn xấu, gặp tiểu nhân hại, tiêu tốn, hoang phí, bóc lột, mục nát, hoang phế, buồn thảm, xa lìa nhau, nhạt nhẽo nhau, gạt bỏ, mất đi, đến rồi lại đi,nên âm thầm, chớ lòe loẹt.

7_Hoả Địa Tấn: Ánh sáng tràn đầy hy vọng,tiến, Rồng hiện điềm lành,
Sử địa đắc kim – Đào đất được vàng.
Tiến lên, trưng bày, ra mặt, dùng tốt, thuận lợi, thông lý, sáng sủa như trời mới sáng, có đức tốt, tấn tới.

8_Hoả Thiên Đại hữu: Kim ngọc mãn đường, đông người, gặt hái được nhiều,
 Nhuyễn mộc nô tước – Chặt cây bắt thêm được chim sẻ.
Có nhiều, được nhiều, rộng rãi, lớn lao, đám đông, nhiều ơn huệ được hưởng, thuận hòa, gặt hái nhiều.

9_ Thuần Đoài: Vui hiện ra ngoài,
 Lưỡng trạch tương tế – Hai lạch hợp thành sông.
Đẹp đẽ, cười nói, vui thích, cãi vã, nói năng, thiếu nữ, con gái, ở ngoài đến,việc có sự giúp đỡ của đàn bà, hợp tác, dễ xiêu lòng.

10_TRẠCH THỦY Khổn: Hình sự, tù, giữ mình đợi thời, lên cao nguy khốn,
 Loát hãn du thê – Cho leo cây rồi rút mất thang.
Cùng quẫn, bị người làm ách, lo lắng, mệt mỏi, nguy cấp, lo âu khốn khổ, bị bới móc tội ra, bị lên án, hết vận, mắc chông gai, không giải thích, thuyết phục được người.

11_TRẠCH ĐỊA Tụy: Long vân tế hội, đồng ruộng, đầm nước, tụ hợp theo mà không trở lại,
 Ngư lý hóa long – Cá chép hóa rồng.
Nhóm họp, hội họp, tụ tập lại, biểu tình, dồn đống, tốn lớn để đạt mục đích, hàng đắt tiền.

12_ TRẠCH SƠN Hàm: Nam Nữ giao cảm, vui mừng, tân hôn, có người giúp,
Nanh nha xuất thổ – Mầm non lên khỏi mặt đất.
Giao cảm, cảm xúc, cảm ứng, nghe thấy, xúc động, nam nữ có tình ý, nữ mạnh bạo, chủ động, nhạy cảm, nhận biết, vô tư, tự nhiên.

13_THỦY SƠN Kiển: trở ngại, trời rét chân lạnh, đi về Tây nam thông quay về khó,
Vũ tuyết tải đồ – Mưa tuyết ngăn đường.
Tai nạn, ngăn cản, chậm lại, khó khăn, ngừng lại, gian nan hiểm trở. Đi về Tây nam thông nhưng quay lại gặp khó.

14_ĐỊA SƠN SƠN Khiêm: hai người chia vàng, khiêm tốn, cáo thoái, tự xem nhẹ, trên dưới hoang man,
Nhị nhân phân kim – Hai người chia vàng.
Khiêm tốn, lún xuống, thoái lui, thối chí, hỏng việc, bình tâm mà làm, chớ tự kiêu.

15_ Lôi Sơn Tiểu Quá: hèn mọn, thiểu não, trên dưới gian nan vất vã, nhiều tiểu nhân quá, buồn thảm, áp bức,
Phi điểu di âm – Chim bay để lại tiếng kêu.
Nhiều tiểu nhân quá, hèn mọn, nhỏ nhặt, bẩn thỉu, yếu lý, gian nan, vất vả, buồn thảm, áp bức, không đủ, thu rút, mất mát, chỉ làm được việc nhỏ, làm theo cách phụ.

16_LÔI TRẠCH Qui Muội: Ác quỉ vi sủng, tai nạn rối ren, gái về nhà chồng, tiến lên bất lợi, việc bất thành,
Duyên mộc cầu ngư – Đơm đó ngọn tre.
Lôi thôi, chen lấn, rối ren, gái về nhà chồng, chưa rõ, mờ mịt, tiến lên bất lợi, không kết quả.

17_ Thuần Ly: Môn hô bất minh,, Ánh sáng Mặt Trời rọi chiếu, nam nữ bất hòa,
Thiên quan tứ phước – Hưởng phúc trời ban.
Chia lìa, xa cách, nam nữ bất hòa, sáng láng, trống trải, đi lên, văn chương thư tín, nhu thuận, bám vào, dựa vào, phô trương ra ngoài, cửa nhà không yên, có việc xui rủi.

18_Hoả sơn Lữ: Lữ thứ, mất chổ, nhờ người mai mối,tạm trú,
Tức điểu phần sào – Chim cháy mất tổ.
Khách, ở đậu, tạm trú, ít người thân, tạm thời, đi xa khách bất chính, chán nản, mất danh giá, nhu thuận, lưu vong.

19_Hoả phong Đỉnh: luyện dược thành đan, lấy cái mới, nung đúc,
Ngư ông đắc lợi – Trai cò đánh nhau ngư ông được lợi.
Định việc, thông thuận, lành nhiều dữ ít, an định, vững chắc, hứa hẹn, theo mới, tương ứng, việc lớn thành công tuyệt đỉnh.

20_Hoả Thủy Vị Tế;Vạn vật không bao giờ hết, sự cùng của người con trai, trong cái lo có cái mừng, các vật người đều không chính danh, tắc dần.

21_Sơn Thủy Mong_ Muội dã, trời giăng lưới mờ mịt 4 phương,
Tiểu quỷ thâu tiên – Quỷ nhỏ dụng tiên.
Chưa sáng sủa, mờ mịt, chưa đạt thành, ngu dại, ngây thơ, không hiểu, còn non, trẻ con, khó thông suốt, không nói lại. Có âm mưu mà không biết.

22_ Phong Thủy Hoán: Chia ly, thủy ngộ phong tất hoán, thất nhân tâm, cách hà vọng kim,
Cách hà vọng kim – Thấy vàng bên kia sông.
Ly tán, xa lìa, đi xa, trôi nổi, tan mất, thay đổi chỗ ở, đổi thay tứ tung, tan tành, khó an thân, tán tài, mất sức.

22_Thiên Thuỷ Tụng: Đại tiểu bất hòa, kiện cáo, phán xét,
Nhị nhân tranh lộ – Hai người tranh đường đi.
Kiện cáo, bàn luận, tranh luận, bất an, có tranh chấp, trái ý nhau, việc mới manh nha đủ thứ tranh cãi. Không thân.

23_ Thiên Hoả Đồng Nhân: Thân thiện, đồng tâm hiệp lực, tiên nhân chỉ lộ,
 Tiên nhân chỉ lộ – Có người chỉ đường.
Cùng với người, đồng tâm hợp lực, một cặp, đôi bạn, lấy nhân đức làm nên thân thiết, hợp sức với người, chỉ sợ thân thiết.

24_ Thuần Chấn: Trùng trùng chấn kinh, bổ xung, phân phát,
Thiên hạ dương danh – Danh vang thiên hạ.
Chấn động, sợ hãi, e sợ, âm thanh, tiếng động, nổ vang, phấn khởi, tai ương bất kỳ, lo sợ nơm nớp, chìm đắm, mỏi mệt.

25_Lôi Địa Dự: Nhún nhường, trên dưới vui vẻ, trang bị hoàn tất,
Thanh long đắc vị – Rồng xanh gặp mây.
Vui vẻ, tốt lành, vui hợp, đạt thành, do dự, chờ, dự phòng, động trong âm u.

26_Lôi Thuỷ Giải: Mùa xuân tuyết tan,hoản lại, sấm động mưa bay,
 Ngũ quan thoát nạn – Thoát được tai nạn.
Cởi mở, giải tán, tan điều xấu, thoát ách, thong dong, hòa xướng, hết ưu tư phiền não, dễ dàng, bừng vui, cơ hội tốt phát động thành công, loan truyền, ban phát, ân xá, bung ra, ly tán.

27_Lôi phong Hằng: Lâu dài, chậm chạp, buổi cơm thâm giao nghĩa cố tri,
Ngư lai chòng võng – Cá tự chui vào lưới.
khó thay đổi, thường ngày, lối cũ, thói quen, không thay đổi, việc cưới xin.

28_ Địa phong Thăng: Chà đạp để ngoi lên,
 Chỉ nhật cao thăng – Như mặt trời lên.
Thăng tiến, bay lên, tới trước, thăng chức, bước lên, cao vời như đền tháp, tích thiện, hành thuận.

29_ Thuỷ phong Tỉnh: Đạo tịnh dưỡng, kiền khôn rất phối, xuống vực xâu có nước,
Khê tỉnh sinh tuyền – Giếng khô lại có nước.
Yên lặng, bất động, không được sử dụng, đâu vẫn yên đó, việc không thành, nghi ngờ, ngưng đọng, lo âu, công dã tràng, khó thay đổi.

30_Trạch phong Đại quá: Cả quá ắt tai họa, cỏ non bị sương tuyết, tai họa,
Dạ mộng kim ngân – Nằm mơ được vàng.
Có việc quá đi, quá đáng, có lỗi, có họa, gặp điên đảo, hiểm ác, thời đen tối, không tự lập được, hết quyền, chết vì gặp thái quá, có bệnh.

31_Trạch lôi Tùy: Mặc lòng không chí hướng, phản phục bất định,
Súy xa khảo nha – Xe rơi xuống rãnh, sa vào bùn.
Theo người, thuận theo, có gái theo hoặc theo gái theo trai, theo bạn, chiều người.

32_ Thuần Tốn: Ẩn náu bên trong, thuận nhập, có sự dấu diếm,
Cô chu đắc thủy – Thuyền mắc nạn được thủy triều lên.
Thuận theo, nhập vào, vào trong, theo nhau đồng hành, có sự giấu diếm ở trong, có thay đổi canh cải, ẩn đi.

33_Phong Sơn Tiểu súc: Sắc cầm không hòa điệu , mây đen không mưa,
Ngăn cản, chờ đợi, cơ cực, ít ỏi, cô quả, không hòa hợp, bị tiểu nhân ngăn cản, phải theo nhu đạo, mềm mỏng, tiến thoái nên đúng lúc.

34_Phong hoả Gia Nhân: Trở về nhà, khai hoa kết tử,
 Quan thủ lân chi – Sum họp gia đình đông đúc.
Người trong nhà, đàn bà trong nhà rắc rối, người nhà bất chính, ngấm ngầm có biến, có họa chỉ ở trong.

35_ Phong lôi Ích: Chim Hồng Hạc bay qua sương mù, tiếng dội vang xa,
 Khô mộc khai hoa – Cây khô nở hoa.
Giúp ích, thêm lợi, vượt lên, có giúp đỡ ngầm, có phúc khánh, tăng tiến, khó khăn lâu được giải tỏa, thành công vui vẻ.

36_Thiên lôi Vô Vọng: tai nạn, kẻ mạnh từ ngoài đến,
Điểu bị lũng lao – Chim rơi vào bẫy.
Làm bừa, không lề lối, không qui củ, có việc che giấu, ẩn tàng, u ám, còn vọng động, chưa thi thố ra được, thất vọng, không hiệu quả, tai nạn, bệnh tật bất ngờ.

37_Hoả lôi Phệ hạp: ủy mị, bất chấp,
Cô nhân ngộ thực – Đang đói được ăn.
Ngăn cách, ăn uống, chịu hình phạt, chịu oan, bị tù, bị cắn, bấu véo, vặn vẹo, phản lại, việc nội bộ chưa rõ.

38_ Sơn Lôi Di: Phi Long nhập uyên, Rồng vào vực nghỉ ngơi,
Vị thủy phong hiền – Nhờ cậy người khác.
Nuôi dưỡng, ăn uống, bồi dưỡng, hao tốn, việc ăn uống phải đổi khác, bất hòa, cẩn thận ăn uống, cẩn thận lời nói, an tĩnh, an dưỡng, nuôi điều chính.

39_Sơn phong Cổ: Không yên trong lòng, theo người ắc có việc, chuốc cái hại, sau khi việc đã nát hay trang sức.
 Súy ma phân dao – Gió quật trở lại.
Đổ nát, đòi sửa lại, tính hối cải, dừng lại, cha mẹ gây liên lụy, buồn bực đến con cái, nhiều việc rắc rối, không yên lòng, trộm cướp, tang tóc.

40_ Thuần Khảm: Khổ tận cam lai, Hản hiểm hiểm dã, sự bất lơi của thác lũ,
Hải đề lao nguyệt – Mò trăng đáy ao.
rủi ro, nước lạnh, đêm tối, tối tăm, sa sút, đổ vỡ, thoái lui, nhập vào, đóng cửa lại, không bình an, không chí hướng, đi xuống, thấm xuống, trắc trở gập ghềnh, bắt buộc, kìm hãm, xuyên sâu vào trong.

41_ Thuỷ Trạch Tiết: Nắng lại, có tiết độ, trên đầm có nước,
 Trảm tướng phong thần – Chém tướng phong thần.
Tiết chế, chừng mực, kiềm chế, nhiều thì không tốt, tiết ra, tràn ra. Thôi không làm, bất an khổ sở, bất lực, hạn chế trăm đường, tiết kiệm, tiết chế quá thì xấu.

42_Thuỷ lôi Truân: Trước dữ sau lành, gian truân mà không mất chổ ở,
Loạn tu vô đầu – Rối như tơ vò.
Khó khăn, vất vả, yếu đuối, ngần ngại, do dự, phải nhờ sự giúp đỡ, rối loạn,gian nan, chẳng mất, còn đầy, chưa làm.

43_ Hoả Thủy Vị tế: Việc nhỏ thì thành, có sự giúp đỡ, đã định rồi,
 Tiểu hồ ngật tế – Con chồn nhỏ qua sông.
Chưa xong, dở dang, chưa được, nửa chừng, gặp xui, còn thay đổi, mạt vận, trái thời, trái phương hướng, gặp hiểm, đi vô ích, hi vọng lần sau.

44_ Trạch Hoả Cách: Bỏ cái cũ, cải cách, Thiên uyên huyền cách,
 Hạn miêu đắc vũ – Lúa hạn gặp mưa.
Thay đổi, cải cách, bỏ lối cũ, trở mặt, cách xa, tai ương, mạt vận, hết sinh khí, hết cách.

45_Lôi Hoả Phong – Điềm triệu : Cổ kính trùng minh – Gương cũ sáng lại.
Có nhiều, thịnh đại, được mùa, nhiều người góp sức, nở lớn, điều tốt trở lại.

46_Lôi địa Dự: Nhiều nguyên cớ,
Thanh long đắc vị – Rồng xanh gặp mây.
Vui vẻ, tốt lành, vui hợp, đạt thành, do dự, chờ, dự phòng, động trong âm u, ứng cử.

47_ Địa Hoả Minh Di: Đau, bị thương tổn, gai góc đầy đường, Mặt trời rớt xuống đất, Mãn đình kinh cúc.

 Qua hà chiết kiều – Qua sông phá cầu.
Tổn hại, đau thương, bệnh tật, buồn lo, đau lòng, u uất, tối tăm, bóng đêm, mất đức, mất hòa, tiêu tan tự trong, mù tối, bị thương tổn.

48_ Địa Thuỷ Sư: Sự cực khổ của sự hành đạo, quần chúng ủng hộ, vừa làm thầy vừa làm bạn,
 Mã đáo thành công – Thành công đắc ý.
Đông đúc, quần chúng, tắc đường, phải lo, không tự giới, không tự giác, ra quân, chinh phạt.

49_ Thuần Cấn: Ngừng nghỉ, giữ mức cũ đợi thời, ngoại sơn hữu sơn,
Sơn trạch trùng điệp – Trở ngại trùng trùng.
Thời ngưng trệ, đình chỉ, mọi việc đều ngăn trở, dừng lại, thôi, ngăn cấm, không có trợ lực, không được cứu vớt, vừa đúng chỗ, giữ mức cũ.

50_ Sơn hoả Bí: Quang minh, thông đạt thấu suốt rõ ràng, ngọc hồng dưới ánh tà dương
 Hỷ khí doanh môn – Vui mừng trước cửa.
Trang sức, trang điểm, sửa sang, đẹp đẽ, an lành, hạn chế, trật tự, văn minh, vừa phải, nhẹ nhàng.

51_Thiên sơn Đại Súc: Có tích tụ lớn ,  Trần thế đắc khai – Mắt trần đã mở
Tích lũy, chứa góp, để dành, đoàn tụ, hợp hòa, nhiều phúc ân sinh ra, được hưởng nhiều, ân huệ dồi dào, thời vận tới, có lộc ăn, đạt kết quả.

52_Sơn trạch Tổn: Mất mát ngầm hại, hao tổn, món quà đầy tình thương, bớt phần dưới thêm phần trên,

Tổn kỷ lợi nhân – Tổn mình lợi người.
Tổn thất, thiệt hại, hư thối, dữ, đổ bể, hao tốn hai nơi, thiếu nền tảng, hỏng việc từ đầu, ít thành thực, đề phòng sự ngầm hại.

53_Hoả trạch Khuê: Ngang trái, hai người đâu lưng, Hổ giả hổ oai,
Thái công bất ngộ – Khương tử nha không gặp thời.
Chia lìa, trái ý, chống đối, không gặp, phản bội, đe dọa, cô quả, ngõ hẹp gặp ác nhiều, ra oai, giả tạo, chỉ ở ngoài.

54_Thiên trạch Lý: Pháp lý, lễ phép, hổ lang đón đường, nguy cơ,
Phượng minh Kỳ Sơn – Chim phượng kêu ở Kỳ Sơn.
Nghi lễ, khuôn phép, lý lẽ, lời nói, chừng mực, lên đường, định chí, có việc đụng chạm đến người.

55_ Phong trạch Trung Phu: Có uy tín cho người tin,
 Hành tẩu bạc băng – Chạy trên băng mỏng.
Tin theo, không ngờ vực, cả tin, hấp tấp, vội vàng, vì quá tin mà gặp xấu, trung thực thì thành công.

56_Phong sơn Tiệm: Phúc lộc đồng lâm, trai gái đợi nhau, từ từ,
 Hồng nhạn cao phi – Chim hồng bay cao.
Tiến dần lên, tuần tự, dần dần, không vội, có nữ đến, đi tới, bậc thang, từng bước.

57_ Thuần Khôn: Hanh lợi, thuận tòng, mềm dẽo, vạn vật có khởi đầu,
 Ngạ hổ đắc thực – Hổ đói được mồi.
Nhu thuận, đức dày, đất đai, mềm, đám đông, tiểu nhân, bà già, phụ nữ, mẹ, tấm vải, áo mặc, thuận tòng, đi về phía Tây nam lợi, chịu theo mà được lợi.

58_Địa lôi Phục: Phản phục, mùa xuân đã trở về,
 Phu thê phản mục – Vợ chồng bất hòa.
Bị phản, bạn xấu, bạn đến, bế tắc, trở lại, đảo ngược, quay về, phục hưng, phục hồi.

59_Địa trạch Lâm: Quân tử dạy dân, che chở bảo bọc dân, lớn lên , cùng tìm nhau, nhà Sư, kẻ cả,
 Phát chính thi nhân – Làm điều nhân nghĩa.
Tìm đến nhau, đi với nhau, lớn thịnh, tốt tươi, việc lớn, tới, đến, tu tâm dưỡng tính, phòng khi mất, có việc xấu vào tháng tám, tháng dậu, tháng mùi.

60_Địa Thiên Thái: Trời đất giao hòa, am hiểu, thuận gió,
 Hỷ báo tam nguyên – Tin vui báo đỗ giải nguyên.
Thông suốt, thông hiểu, quen biết, quen thuộc, đạt thành, thu hoạch tốt, kết quả tốt, có sự trợ giúp, hòa thuận.

61_Lôi Thiên Đại tráng: Phượng tập đăng sơn, có chí khí, lập trường,
 Cộng sự đắc mộc – Người thợ được gỗ tốt.
Lớn mạnh, mạnh tiến, tự cường, vượng sức, thịnh đại, lên trên, đơn độc, tự mình, được bạn, ngưng lại, danh vọng.

62_ Trạch Thiên Quải: Đỗ xuống, lợi đã cùng, Cọp sủa Trăng,
 Du phong thoát võng – Ong thoát lưới nhện.
Rạn nứt, đổ vỡ, cương quyết, dứt khoát, thoát nạn, chập chững, luộm thuộm, hủy diệt cái xấu, có đối thủ, cứng diệt mềm.

63_Thuỷ Thiên Nhu: Không tiện, đợi người qua đò, Quân tử quay quần hội họp vui vẻ ăn uống chờ thời vì hiểu phía trước,
 Minh châu xuất thổ – Ngọc sáng hiện ra.
Chờ đợi, được ăn uống, không tiến lên được, nhàn hạ, đều đều.

64_ Trạch Địa Tỵ: Thân gần, chọn lọc, khử nịnh dụng trung, trong ngần tuyết,
Thuyền đắc thuận phong – Như thuyền gặp gió.
Gần gũi, hòa hợp, tương trợ, thông thuận, quan hệ qua lại, tiếp xúc, chọn lựa, người thân.

Dụng quẻ ứng sự, sinh khắc thì dụng hào và dụng thời Nhật, Nguyệt, Thời (giờ) thần mà luận.

Dụng quẻ xem cuộc thì dụng tượng quẻ (ý nghĩa quẻ)

Khi dụng quẻ tượng quẻ tốt mà hào dụng xấu thì dụng hào mà luận.

Khi dụng quẻ tượng quẻ xấu hào dụng tốt thì khả dĩ dụng hào, bỏ qua tượng quẻ.

Những quẻ xấu không cần xem hào. Đều có ý nghĩa như tượng quẻ.

Quẻ Thuần Khảm, Thuần Cấn, Thuần Khôn , Sơn Địa Bác, Trạch Thuỷ Khổn, Sơn Trạch Tổn, Hoả Thuỷ Vị Tế, Trạch Phong Đại Quá, Trạch Thiên Quải, Thiên Địa Bỉ, Sơn Phong Cổ . Thiên Thuỷ Tụng, Trạch Thiên Quải, Lôi Trạch Qui Muội.

Xem quẻ DỊCH BỆNH COVID 19.

Năm CANH TÝ, THÁNG MẬU DẦN,NGÀY ẤT DẬU.

Gieo được quẻ: Thuần Đoài biến thuần Khảm.

Quẻ Đoài tượng là: Lưỡng trạch tương tế – Hai lạch hợp thành sông.

Khi dịch mới phát, như một cái Đầm ao nhỏ, do tương tác không đúng cách làm cho hợp lại thành Sông (Bệnh dịch phát tán bắt đầu lây lan ra diện rộng thành dòng chảy), dòng chảy này dần chảy càng nhanh càng chảy xiếc chảy tới đâu gây họa tới đó cuối cùng sự kết thúc thật đáng sợ cho toàn Thế Giới.

Quẻ biến thuần Khảm

Khổ tận cam lai, Hản hiểm hiểm dã, sự bất lơi của thác lũ,

Một khi đã là thác lũ rồi thì không ai cản nổi dòng chảy này, tựa như Dịch bệnh không còn ai , Quốc Gia nào cản trở nó cả dịch bệnh tung hoành khắp nơi.

Tất cả đi đến Vị Tế, mọi giá trị bị đão lộn, Nhân loại đi vào thời kỳ cuối của hạ nguyên, sống trong một giá trị nhân phẩm, đạo dức rất thấp.

Năm Tân Sửu tháng Kỷ Hợi, Ngày Tân Tỵ.

Hỏi : Diễn biến dịch bệnh biến thể Omicron trên toàn thế giới .

Năm Tân Sửu , Tháng Kỷ Hợi, Ngày Tân Tị. ( 11/ 29/ 2021).

Gieo được Quẻ Hỏa Địa Tấn biến Quẻ Phong Lôi Ích .

Luận bàn :

Hào sáu Tỵ, lâm quỉ, đắc nhật thần ,là dụng thần của quẻ ,và biến hồi đầu sinh.

làm cho hào quỉ cực mạnh. (Quỉ đây là con virus mới Omicron)

Hào Tỵ quỉ theo Tạng Phủ là Tam Tiêu ,Tâm Bào Lạc. ( Tỵ là âm hỏa thuộc Tâm bào lạc ).

Biến Chủng Omicron này sẽ đánh thẳng vào màng Trái Tim là tắc nghẽn mạch máu cơ Tim dẫn đến bệnh nhân tử vong rất nhanh.

Vào màu Xuân Thuộc Dần, Mão là nguyên thần của hào Tỵ ( Quỉ Omicron ). Bệnh dịch sẽ bùng phát vào tháng 2 cho đến cực mạnh lay lan toàn cầu vào tháng 5 & 6 .

Nghành dịch tể làm gì?

Chưa có thuốc chống lại Quỉ vương Omicron.

Lời khuyên : Bổn củ soạn lại…..giãn cách, khẩu trang, đóng cửa,

Ai có lợi ? Quỉ Vương O, B, T, P, H ,……

Ai bị thiệt ? Những nước nghèo, người nghèo.

Tiến tới giảm dần dân số ở một một bộ phận bệnh mãn tính, bệnh nền, người già.

Trong Quẻ có lưỡng Quỉ xuất hiện cả hai Quỉ đều có nguyên thần sinh trợ dụng thần.

Quỉ nội quái , Quỉ ngoại quái không ai thoát được cuộc khổ ải can qua này.( Đây là cuộc QUỈ vây từ trong ra ngoài)

Khổ tận cam lai hiện ra.

Sau cơn dịch bệnh này còn lại gì ? là một bãi tha ma chăng?

Đại chiến thứ 3 đang diễn ra, chứ không đơn thuần là một cơn dịch bệnh thông thường.

Trong Quẻ hai hào Phụ động sinh thế , nhưng Thế động ( lâm không) khi nhận rồi chuyển mất, không còn sinh trợ của hào Phụ nữa, vì vậy rất dễ tổn thương khi Quỉ (DỊCH BỆNH) ập tới.

Hào Phước Đức là Tý không có trong chánh quái, mà chỉ ở trong biến quái nên không khắc chế được Quỉ Omicron.

Chứng khoán sụp đổ, Đại suy thoái đến hồi hạ gục các ông lớn.

.


Comments Off on Ý Nghĩa 64 Quẻ Dịch.