Danh Mục Dược Điển

KHA TỬ

VầnTên 
KKHA TỬ Tên thường gọi: Cây chiêu liêu, Hạt chiêu liêu, Kha lê, Kha lê lặc…
Tên tiếng trung: 诃子
Tên dược: Frutus chebulae.
Tên khoa học: Terminalia chebula
Họ khoa học: Thuộc họ Bàng – Combretaceae.
 Mô Tả-Dược Liệu-Tính vị-Quy Kinh Đặc điểm tự nhiên
Cây kha tử hay cây chiêu liêu là một cây thuốc quý dạng cây gỗ cao 15 – 20m. Lá mọc đối, cuống ngắn. Hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá thành bông, tràng hoa màu trắng, có mùi thơm. Quả hình trứng, 2 đầu nhọn có 5 cạnh dọc. Đường kính 2,5 – 3cm; dài 3 – 5cm. Vỏ màu nâu nhạt. Hạch (hột) cứng chắc, thịt dày (khi khô chỉ còn 2 – 4mm), vị chua chát.
Kha tử là cây ưa sáng khi trưởng thành, nhưng chịu bóng khi non. Kha tử mọc nhiều ở rừng thưa, rừng thứ sinh
Hình ảnh Cây Kha tử
Hình ảnh Cây Kha tử
Vùng trồng, cách trồng
Phân bố nhiều ở rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá và khu vực rừng chuyển tiếp giữa rừng nửa rụng lá và rừng khộp (rừng rụng lá ưu thế cây họ Dầu). Trong nhiều khu rừng chiêu liêu chiếm 2-4% tổ thành cây gỗ lớn. Cây kha tử thường mọc ở các địa hình bằng phẳng ven sông suối, dọc đường đi, chân núi ở độ cao dưới 1.200m, gặp nhiều ở độ cao 300-700m. Ở Ấn Độ, chiêu liêu có thể phân bố đến độ cao 1.500m. Cây kha tử mọc trên cả đất pha sét và đất cát. Cây kha tử chịu lạnh, khô và chịu lửa, do có vỏ dày. Kha tử tái sinh rải rác dưới tán rừng thưa, có độ tàn che 0,3-0,4. Kha tử cũng có khả năng tái sinh chồi tốt.
Cây kha tử mọc hoang và được trồng ở một số tỉnh miền Nam nước ta. Trên thế giới, cây Chiêu liêu mọc hoang và được trồng ở các nước Đông Nam á (Lào, Campuchia, Thái Lan, Miến Điện), Ấn Độ. Trước đây, Trung Quốc phải nhập vị Kha tử ở ấn Độ và Việt Nam, nay đã trồng được ở các tỉnh Vân Nam, Quảng Đông, Quảng Tây.
Thu hái và chế biến
Quả kha tử chín thu hái từ tháng 6 đến tháng 8, phơi nắng cho khô. Nên chọn quả già chín phơi khô, vỏ ngoài có màu vàng ngà, thịt chắc là tốt, loại trái non, ốp lép là xấu. Theo kinh nghiệm Viện Đông y Việt Nam: Khi dùng Kha tử rửa sạch, để ráo nước, sao sơ, lúc bốc thuốc thang, giã dập, bỏ hạt dùng
Hình ảnh quả Kha tử
Hình ảnh quả Kha tử
Các thành phần hóa học
Trong thịt quả kha tử có: Tanin 51,3% gồm các axit: galic, egalic, luteolic, chebulinic có tác dụng kháng sinh trị nhiễm khuẩn (vi khuẩn, virus); các chất Chebutin, terchebin có tác dụng chống co thắt cơ trơn (trợ tim, chống ho, chống co thắt dạ dày, ruột…).
Quả kha tử có khoảng 30% chất làm săn da với các chất đặc trưng là các acid chebulinic, chebulagic; các tanin (20-40%) với các đặc trưng là acid elagic, glucogalin, senosid A(2), các men polyphenol oxidase, tanase, các đường glucose, arabinose, fructose và các acid amin…
Nhân quả chiêu liêu chứa 3-7% chất dầu màu vàng trong suốt, thuộc loại dầu bán khô, trong đó thành phần chủ yếu là các acid palmatic, oleic và linoleic. Một hợp chất có hoạt tính chống ung thư là chebulanin cũng chiết được từ cây chiêu liêu
Tác dụng dược lý
Ngày nay, y học hiện đại đã chứng minh tác dụng của Kha tử trong điều trị viêm họng, khản tiếng bằng các nghiên cứu lâm sàng. Trước hết là tác dụng giảm ho, thử nghiệm lâm sàng đã cho thấy hoạt chất Polysaccharid trong Kha tử có khả năng giảm ho rõ rệt. Tác dụng dược lý này của Polysaccharid thậm chí cao hơn so với những chất chống ho mạnh nhất trong thí nghiệm lâm sàng như codein. Cụ thể, sau khi uống chiết xuất Kha tử từ 30, 60, 120, 300 phút, người bệnh đã giảm rõ rệt phản xạ ho ngay từ phút 30.
Không chỉ vậy, theo đơn vị Nghiên cứu nông nghiệp và sinh học, Viện thống kê Ấn Độ năm 2013 nhờ chất Alloyl nên Kha tử sở hữu hoạt tính kháng vi rút. Hoạt chất này đóng vai trò quan trọng đối với sự ức chế các vi rút loại 1 và một số vi rút làm giảm hệ miễn dịch của con người.
Nghiên cứu của các nhà khoa học Slovakia và Ấn Độ trên động vật cũng cho thấy hoạt tính kháng khuẩn trong Kha tử với hàm lượng tamin giàu có (chiếm 24-64%) tổng hợp trong đó là các axit galic, egalic, luteolic, chebulinic. Sự tồn tại của hoạt chất đặc biệt này đã khiến Kha tử trở thành chất kháng sinh tự nhiên, có khả năng diệt khuẩn mạnh mẽ.
Dựa trên hoạt tính dược lý lợi thế đó, con người hiện đại đã không ngừng nghiên cứu, cho ra các chế phẩm Kha tử với tác dụng ức chế in vitro (một phương pháp nghiên cứu trong sinh học thực nghiệm) một số vi khuẩn như trực khuẩn mủ xanh, trực khuẩn bạch hầu, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella typhi, tụ cầu vàng và liên cầu khuẩn tán huyết.
Do đó với bệnh viêm họng, khản tiếng có 80% nguyên nhân do từ vi rút (điển hình như virusRhinovirus, coronavirus, parainfluenza virus, virut cúm A, cúm B, Viruts adenovirus, virus Epstein-Barr (EBV), herpes simplex (HPV)) và khoảng 20% còn lại do các vi khuẩn như tụ cầu, liên cầu,… thì sử dụng Kha tử rất hiệu quả.
Tính vị quy kinh
Tính vị: Vị đắng, cay, se và tính ôn.
Quy kinh: Phế và đại tràng.
Công dụng – chủ trị
Liễm Phế chỉ khái, Sáp tràng chỉ tả
Liều dùng – kiêng kỵ
Dùng từ 3-10g
Không dùng kha tử cho các trường hợp mắc hội chứng ngoại cảnh và trong khi tích tụ nhiệt thấp ở trong cơ thể.
Không dùng trong trường hợp táo bón, mới cảm ngoại tà
 Công dụng-liều dùng 
 Những phương giản dị mà hiệu quả