Danh Mục Dược Điển

KINH GIỚI

VầnTên 
KKINH GIỚITên thường gọi: kinh giới, kinh giới rìa, kinh giới trồng, Giả tô, Khương giới (Biệt Lục), Thử minh (Bản Kinh), Kinh giới huệ, Kinh giới thán, Nhất niệp kim, Tái sinh đơn, Như thánh tán, Độc hành tán, Cử khanh cố bái tán, Tịnh giới (Hòa Hán Dược Khảo), Hồ kinh giới, Thạch kinh giới, Trân la kinh (Bản Thảo Cương Mục)
Tên khoa học: Elsholtzia cristata Willd Tên dược: Herba seu Flos Schizonepetae Tên thực vật: Schizonepeta tenuifolia Briq.
Lưu ý phân biệt Ở Trung Quốc, có một số loài khác trong cùng chi Elsholtzia được gọi chung là 香薷 (hương nhu), nhưng không phải là các loài có tên gọi là hương nhu như ở Việt Nam (thuộc chi Ocimum). Trong khi đó, tên gọi 荆芥 (kinh giới) lại được dùng để chỉ các loài thuộc các chi Nepeta và Schizonepeta (Schizonepeta được một số tác giả coi là danh pháp đồng nghĩa của Nepeta).
Ngoài ra, một số loài thuộc chi Chenopodium cũng có tên gọi là kinh giới, bên cạnh các tên gọi như rau muối hay dầu giun. Ví dụ Chenopodium ficifolium gọi là kinh giới trắng. Cụ thể xem thêm bài về chi Rau muối (Chenopodium).
 Mô Tả-Dược Liệu-Tính vị-Quy Kinh
 (Mô tả, hình ảnh cây kinh giới, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý) Mô tả Cây kinh giới được biết đến là một cây gia vị quen thuộc với người Việt Nam đồng thời cũng là một cây thuốc quý. Kinh giới có thân vuông, mọc thẳng, cao khoảng 30 – 50 cm.
Hoa nhỏ, màu tím nhạt, mọc thành bông ở đầu cành.
Cây chứa tinh dầu có vị cay, đắng, mùi thơm. Phân bố Kinh giới mọc ở khu vực đồi núi, đất bỏ hoang, với địa hình nhiều nắng, bờ sông suối hay trong rừng; ở cao độ 0-3.400 m. Có tại Ấn Độ, Campuchia, Lào, Malaysia, Mông Cổ, Myanma, Nga, Nhật Bản, Thái Lan, Trung Quốc (ngoại trừ các tỉnh Thanh Hải và Tân Cương), Việt Nam.
Nó cũng được du nhập vào châu Âu và Bắc Mỹ. Hiện nay ở Việt Nam, kinh giới được trồng ở nhiều nơi làm rau gia vị, thường được dùng để ăn sống. Thu hái Phần cây nằm trên mặt đất được thu hoạch vào mùa thu và mùa đông, phơi khô trong bóng râm và cắt khúc. Thuốc có thể dùng sống hoặc sao cho đến khi có màu vàng và đen.
Thành phần hóa học Trong Kinh giới Schizonepeta tenuifolia Briq, có chừng 1,8% tinh dầu, thành phần chủ yếu là d. limone, d.menton, một ít d. limonen (Kinh giới tươi). Tác dụng dược lý Nước sắc và cồn ngâm kiệt thuốc có tác dụng hạ nhiệt nhẹ, an thần, làm giãn cơ trơn phế quản của chuột lang, chống dị ứng. Vị thuốc kinh giới
(Tính vị, quy kinh, công dụng, liều dùng)
Tính vị: Cay, ấm
Quy kinh: Phế và can Công năng:  Trừ phong giải biểu;  Cầm máu
Liểu dùng Liều lượng: 3-10g dạng khô sắc uống Dùng ngoài để tắm liều không cố định
 Công dụng-liều dùngChữa chứng biểu phong hàn biểu hiện đau đầu, ớn lạnh, sốt không có mồ hôi. Kinh giới phối hợp với Phòng phong và Khương hoạt mỗi thứ 12g sắc uống Trường hợp cảm mạo, cảm cúm, đau đầu, sốt, nhức mình dùng bài Kinh phòng bại độc tán (Nhiếp sinh chứng diệu phương) gồm Kinh giới, Phòng phong, Khương hoạt, Độc hoạt, Sài hồ, Tiền hồ, Chỉ xác, Phục linh, Cát cánh mỗi thứ 8g, Xuyên khung, Cam thảo mỗi thứ 4g sắc nước uống.
Chữa chứng biểu phong nhiệt biểu hiện sốt, đau đầu, đau họng, ra mồ hôi ít hoặc không ra mồ hôi. Kinh giới phối hợp với Liên kiều, Bạc hà và Cát cánh trong bài Ngân kiều tán Chữa viêm họng, viêm amidal cấp Sách xưa có câu: “Yết thống tấn dụng Kinh giới” ngày nay bài thuốc chữa bệnh viêm họng, viêm amidan thường phối hợp Kinh giới với Cát cánh, Cam thảo tăng thêm tác dụng tiêu viêm.
Chữa các chứng chảy máu Dùng thang Kinh giới kết hợp với thang Hoa hòe trị tiêu có máu, kết hợp than lá Trắc bách diệp, Bạch mao căn, trị chảy máu mũi. Chữa viêm mũi dị ứng: Dùng hoa Kinh giới 8g, Bạc hà 8g, hoa Húng quế 8g, Cây cứt lợn 12g, lá Cối xay 12g, sắc nước uống, chia 2 lần trong ngày.
Trị sản hậu chảy máu cam nhiều: Kinh giới, bồi khô, tán bột. Uống 8g với nước Đồng tiện (Phụ Nhân Đại Toàn Lương Phương trích của Hải Thượng Lương Trị đinh độc sưng đau, các chứng nhọt độc: Kinh giới 1 nắm, sắc với 5 ch n nước còn 1 chén, chia làm 3 lần uống lúc nguội (Dược Tính Luận).
Trị các chứng phong làm mắt lệch, miệng méo (liệt mặt): Kinh giới (loại xanh) 1 cân, Bạc hà (tươi) 1 cân, tất cả cho vào cối đá, gĩa nát, dùng vải trắng sạch vắt lấy nước cốt rồi cho vào nồi đất hoặc nồi nhôm, nấu thành cao. Lại lấy phần bã gĩa, lấy 2 phần, bỏ đi 1 phần bã xấu. Đem 2 phần tốt đó phơi nắng cho khô, tán bột. Trộn với cao đã nấu trước, làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng. Mỗi lần uống 15 viên với nước đun sôi, ngày 2 lần. Cần kiêng những thức ăn có tính động phong hỏa như cua biển, tôm, thịt mỡ, rượu (Kinh Nghiệm phương).
Trị trẻ nhỏ bị thoát giang: Kinh giới, Tạo giáp, 2 thứ bằng nhau, nấu lấy nước thật đặc, dùng để rửa. Rồi lấy sắt nung đỏ nhúng vào nước, lấy nước đó bôi. Bài này cüng trị được chứng tử cung sa (Kinh Nghiệm phương).
Trị trẻ nhỏ rốn sưng: Hoa Kinh giới nấu lấy nước đặc để rửa. Rồi dùng Hành nướng cắt mỏng để nguội cho nó hết hơi hỏa độc rồi dán vào chỗ đó là tiêu tan ngay (Hải Thượng Lương phương). Trị ngón chân lở loét: Kinh giới gĩa nát, đắp vào chỗ đau (Giản Tiện phương).
Trị trĩ lậu sưng đau: Hoa Kinh giới, nấu nước thật đặc, hàng ngày dùng để rửa thường xuyên sẽ khỏi (Giản Tiện Phương).
Trị tiêu ra máu: Kinh giới 80g, Hoa hòe 40g, sao vàng sẫm, tán bột. Mỗi lần uống uống 12g với nước trà xanh (Giản Tiện Phương).
Trị bắp chân lở loét: Kinh giới đốt thành than, trộn với nước cốt Hành, bôi. Nhưng phải dùng Cam thảo nấu lấy nước, rửa rồi mới bôi thuốc vào (Trích Huyên phương).
Trị mọi chứng ở đầu, mắt đau do lao huyết, phong khí gây nên đầu đau, chóng mặt: Hoa Kinh giới, tán bột, mỗi lần uống 12g với rượu (Long Mộc Luận).
Trị sản hậu bị trúng phong: Kinh giới tán nhuyễn, hòa với rượu uống. Công dụng như thuốc tiên (Dược Phẩm Vậng Yếu). Tham khảo Lưu ý khi dùng Ðể cầm máu, thuốc cần được sao tồn tính (hoặc sao cho đến khi thuốc ngả màu vàng và đen). Kinh giới tuệ tác dụng mạnh hơn. Không dùng đối với nhọt lở đã chảy mủ, trẻ em sởi thời kỳ toàn phát và hồi phục.
Tác dụng theo các sách
+ Phụ nữ sản hậu đều lấy Kinh giới làm vị thuốc cốt yếu vậy (Đái Nguyên Lễ Yếu Quyết Phương).
+ Ông Chu Thủ Nhân ở huyện Võ Tiến nói rằng: Cái cổ của ông đau cứng không thể quay được, thế mà tôi dùng bài thuốc dưới đây mấy ngày là bớt. Nếu bị lở loét thối tha, dùng gốc cây Kinh giới 1 đoạn ở dưới gốc chẻ nhỏ, bỏ vào nồi nước nấu sôi kỹ, để hơi ấm rửa. Một lúc sau, xem chỗ lở nát có chỗ nào tím đen thì dùng kim khêu cho chảy máu độc ra, rồi lại rửa 3-4 lần nữa. Lại dùng Chương não, Hùng hoàng, 2 vị bằng nhau, tán bột, hòa với dầu mè, bôi vào chỗ chảy nước, ngày hôm sau lại rửa, lại bôi thuốc cho đến khi khỏi (Hoạt Pháp Cơ Yếu).
+ Kinh giới trị phong. Quan tướng quốc họ Cổ gọi là Tái Sinh Đơn, ông Hứa học sĩ cho là nó có công như thần như thánh; Ông Đái viện sứ cho rằng Kinh giới là thuốc chủ yếu của bệnh sản hậu; Ông Tiêu Tồn Kính gọi là một nắm vàng. Không phải vô cớ mà có những tên gọi như vậy.
Tuy nhiên, khi dùng phải x t: người đời nay hễ gặp chứng phong liền dùng Kinh giới, Phòng phong là thuốc sơ khí, tán phong, sùng với nhau. Họ không biết rằng phong ở trong da, ngoài niêm mạc thì dùng Kinh giới làm chủ, không giống như Phòng phong nó chạy vào đến xương thịt của người ta (Dược Phẩm Vậng Yếu).
+ Ngày xưa ông Giả Tự Đạo nói rằng, bài Kinh Giới Tán xuất xứ từ ‘Hội Công Đàm Lục’, trước sau đã dùng nhiều lần, rất công hiệu. Chính con tôi tên là Thuận bị bệnh trúng phong không nói được, nguy kịch đến nơi, thế mà uống bài này liền đỡ ngay, thật là quý vậy thay. Thật là bài thuốc vãn tử hồi sinh làm cho người ta chết sống lại được vậy (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Ông Lý Thời Trân nói rằng: Bài Dü Phong Tán đã được các sách đều khen ngợi là hay cả (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Kinh giới là 1 vị thuốc thánh trong những bệnh về phong dược và về huyết cùng các chứng mụn nhọt ghẻ lở vậy (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Sức phát hãn của Kinh giới huệ mạnh hơn Kinh giới. Không có mồ hôi dùng Kinh giới huệ, có mồ hôi dùng Kinh giới sao; vào huyết phận dùng Kinh giới sao thành than (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Kinh giới có tác dụng phát tán khử hàn như Ma hoàng, nhưng Ma hoàng lại mạnh mẽ, nhanh chóng, Kinh giới thì tương đối hòa hoãn. Vả lại Ma hoàng thiên về khứ hàn tà ở lưng thuộc kinh Thái dương, còn Kinh giới thì khứ hàn tà ở toàn thân (Đông Dược Học Thiết Yếu).
+ Kinh giới có tên riêng là Giả tô, vì tính vị cay ôn, giống như Tử tô, nhưng Kinh giới cay mà không gắt, ôn mà không táo, đúng là thuốc hơi cay, hơi ôn Cho nên người bị thương hàn, ôn bệnh thuộc cảm mạo, thì bất luận phong hàn, phong nhiệt đều có thể dùng được (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Lưu ý: Ở Việt Nam có một cây khác cũng được gọi là Kinh giới và dùng làm thuốc là cây Origanum syriacum (Lour.) cùng họ (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
 Những phương giản dị mà hiệu quả 
Comments Off on KINH GIỚI