Danh Mục Dược Điển

HỒ MA

VầnTên 
HHỒ MAXuất xứ: Danh Y Biệt Lục.
Tên Việt Nam: Mè (Nam Trung), Vừng (Bắc) Vừng ác (Vừng đen) Má ngá (Thái), Kén ma nga (Thái). Tên khác: Cự thắng tử (Bản Kinh), Phương hành (Ngô Phổ Bản Thảo), Hồng tàng, Cẩu sắc (Biệt Lục), Du ma (Thực Liệu Bản Thảo), Chi ma (Bản Thảo Diễn Nghĩa), Giao ma (Thập Di Ký), Bạch du ma, Ma khô bỉnh (Bản Thảo Cương Mục), Đằng hoàng (Trương Tập Quảng Nhã), Tam giác hồ ma, Tiểu hồ ma, Đại hồ ma, Sắc hồ ma, Chi ma, Hắc chí ma.
Tên khoa học: Sesamum indicum Dc, Sesamum orientale Linn.,Sesamum luteum Retz.
Họ khoa học: Pedaliaceae.  
 Mô Tả-Dược Liệu-Tính vị-Quy KinhMô tả: Cây thảo mọc hàng năm, có nhiều lông. Lá mọc đối, đôi khi chia 3 thùy, các lá trên hẹp hơi, nguyên hoặc có răng, mọc cách. Hoa mọc đơn độc ở nách lá màu trắng hay hơi hồng. Đài 5 thùy, hình sợi, có lông mềm. Tràng ống, hai môi, môi dưới có 3 thùy, môi trên 2 thùy. Nhị 4 (2 dài, 2 ngắn). Bầu có lông mềm,  vòi nhẵn 4 ô, nhiều noãn. Quả nang dài, có lông, mở thành 4 mảnh. Hạt nhiều, nhỏ dẹt. Có hai loại, hạt màu trắng và màu đen, loại màu đen hát lớn gọi là Hắc chi ma. Đại lý: Mè được trồng khắp nơi trong nước.
Thu hái, sơ chế: Thu hái vào tháng 6-8, cắt toàn cây, phơi khô, đậy lấy hạt rồi lại phơi khô. Hạt mè đen hoặc vàng đều dùng làm thuốc được, nhưng thường chỉ hay dùng loại mè đen, khi ép để lấy dầu thì vàng đen đều được.
Phần dùng làm thuốc: Hạt (Semen sesami).
Mô tả dược liệu: Hạt dẹt hình trừng dài, trên đỉnh hạt nhọn, dưới tròn, dài chừng 4,8mm-5mm, màu cà phê, sáng bóng, chứa nhiều dầu gọi là Hắc chi ma.
Bào chế:
1- Hễ dùng Hồ ma thì phải dùng loại hạt đen, mập càng tốt, lấy nước đãi sạch bỏ những hạt nổi ở trên mặt nước, trộn rượu đổ từ trưa đến tối, rồi đem phơi khô, bỏ vào cối giã cho hết vỏ ngoài, đừng giã kỹ quá sẽ mất lớp vỏ trong, rồi sẩy sạch trộn với đậu nhỏ rồi sao, khi đậu chín là được, bỏ đậu  đi chỉ dùng Hồ ma mà thôi. Nếu đồ được như thế đủ 9 lần, phơi đủ 9 lần thì có thể làm đồ ăn rất tốt ví nó là vị thuốc tư dưỡng cường tráng (Bản Thảo Tập Chú).
2- Khi dùng đồ thật chín kỹ phơi khô, rồi sao vàng.
3- Ngoài ra người ta dùng hạt tươi để ép dầu Mè (Xem: Hồ ma du).
Tính vị: Vị ngọt, Tính bình.
Quy kinh: Vào 4 kinh Phế, Tỳ, Can, Thận. Tác dụng: Bổ ích can Thận, dưỡng huyết khư phong, nhuận táo.
Chủ trị: + Trị gầy yếu sau khi bệnh, chóng mặt, váng đầu, đại tiện taó bón, phong thấp, liệt nửa người. Liều  lượng: 1-9g.
Kiêng kỵ: Tính khí bất cố, đại tiện lỏng: cấm dùng.  
 Công dụng-liều dùngĐơn thuốc kinh nghiệm:
+ Tay chân đau ê, hơi sưng, dùng Chi ma, sao tán 5 thăng ngâm với 1 thăng Rượu, qua 1 đêm, tùy ý uống lúc nào cũng được (Ngoại Đài Bí Yếu).
+ Trẻ con kiết lỵ ra máu hoặc mũi dùng dầu Mè 1 chén đâm trộn Mật sắc uống (Ngoại Đài Bí Yếu ). + Bỏng nóng, dùng Hồ na (sống) nghiền nát như bùn đắp vào (Ngoại Đài Bí Yếu ). + Vào nước tay chân sưng đau, dùng Hồ ma sống giã nát, đắp nước vào (Thiên Kim Phương). + Đau nhức thắt lưng chân, dùng Hồ ma (mới hái) 1 thăng sao thơm đâm thành bột, lần uống 1 thăng nhỏ, uống tới 1 đấu là bớt dần, khi dùng với Rượu nóng, mật Ong nước Gừng đều được cả (Thiên kim phương).
+ Ung nhọt không khép miệng, dùng Hắc chi ma sao đen đâm xức (Thiên Kim Phương). + Tiểu tiện ra máu, dùng Hồ ma 3 thăng tán bột ngâm nước một đêm, sáng dậy vắt lấy nước uống (Thiên Kim Phương).
+ Ngộ cảm phong hàn, dùng Chi ma sao đen, còn lúc đang nóng bỏ vào Rượu uống, nằm đắp chăn cho ấm, cho có mồ hôi ra là được (Thiên Kim Phương).
+ Trúng nắng muốn chết, dùng Hồ ma 1 thăng, sao qua cho tới lúc đen, trải ra cho nguội rồi tán bột, uống lần 9g hoặc viên hồ bằng hạt Ngô đồng lớn (Cứu Sinh Tán – Kinh Nghiệm Hậu Phương). + Các loại côn trùng cắn, dùng  Chi ma nghiền nát đắp (Kinh nghiệm hậu phương).
+ Nghẹn, ợ không dứt, dùng Mè sắc lấy nước uống lúc còn nóng (Cận Hiệu Phương).
+ Sưng đau răng, dùng Hồ ma 5 thăng, một đấu rượu sắc lấy nước cốt ngậm (Trửu Hậu Phương). + Ngứa lở cơ quan sinh dục, dùng Hồ ma nhai nát đắp vào (Trửu Hậu Phương).
+ Chứng nhiệt lâm, đi tiểu đau buốt cả dương vật, dùng Hồ ma (đen), Mạn kinh tử, mỗi thứ 5 hợp, sao vàng, bọc trong túi lụa, ngâm với nước giếng (múc lúc sáng sớm chưa ai múc), uống mỗi lần 3g, trước khi ăn (Thánh Huệ Phương).
+ Giải thai độc, dùng cho trẻ con sơ sinh, nhai sống bỏ vào trong bọc cho trẻ nuốt nước cốt, hoặc giọt vào miệng trẻ vài giọt dầu Mè thì độc tự nhiên đi ra (Phổ Tế Phương).
+ Đầu mặt sinh lở, dùng dầu Mè sống nhai đắp vào (Phổ Tế Phương).
+ Đinh nhọt sưng tấy, lở dữ, dùng Hồ ma sao cháy nhưng còn tồn tính, Châu sa, 2 vị bằng nhau, tán bột, trộn giấm bôi, ngày 3 lần (Phổ Tế Phương).
+ Trĩ sưng gây đau, dùng Hồ ma tử sắc lấy nước rửa thì tiêu (Phổ Tế Phương). + Lở vú sưng đau, dùng Mè sao đen tán bột xức vào (Phổ Tế Phương).
+ Trẻ con bị hạch lao (loa lịch) dùng Chi ma, Liên kiều, hai vị bằng nhau tán bột, uống từ từ (Giản Tiện Phương).
+ Lở loét dùng Mè sống nhai đắp vào (Bút Phong Tạp Hứng Phương).
+ Thiếu sữa, dùng Chi ma sao tán bột bỏ vào tý Muối ăn (Đường Thị Phương). + Trị huyết áp quá cao, váng đầu, hoa mắt, can thận khuy tổn, ù tai:  Hồ ma nhân 60g, Tang diệp (non) nửa cân, tán bột viên với mật Ong, mỗi lần uống 9g, ngày 2 lần với nước Muối hoặc Rượu nóng (Phù Tang Hoàn – Y Phương Tập Giải).
+ Chống lão hóa, dùng Tang diệp (non) Hắc chi ma, hai vị bằng nhau tán bột làm viên với mật hàng ngày (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trị phong tê thấp, dùng Hồ ma, Hà thủ ô, Thương Truật, Phục linh, Xương bồ, Tang diệp, Ngưu tất, Đương quy, Tục đoạn, Địa hoàng, Tang ký sinh (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Trúng phong, miệng méo mắt xếch bán thân bất toại, dùng Hồ ma, Cam cúc hoa, Thiên môn đông, Hoàng nghiệt, Sinh địa hoàng, Hà thủ ô, Ba tử nhân, Tang diệp, Ngưu tất, Câu kỷ tử, Mạch môn đông làm viên, uống lâu ngày rất có hiệu quả (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Hồ ma, chế cửu chưng cửu sái, thêm Thương truật, chưng sữa phơi nắng 3 lần làm viên có thể kiện tỳ, táo nhiệt, ích khí sống lâu (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Cách dùng Hồ ma, theo Bảo Phác Tử ghi rằng, dùng Hồ ma 3 đấu rửa sạch chưng chín phơi khô, lấy nước rửa khư bọt đi, rồi chưng lại, làm như thế 9 lần, lấy nước xa bỏ vỏ, để ráo sao thơm rồi tán bột. Dùng Mật hoặc Táo làm cao bằng hạt ngô đồng lớn lần uống 1 viên với Rượu nóng, ngày 3 lần, khi dùng cử cá độc, thịt Chó, rau sống, uống tới 100 ngày thì trừ được các cố tật, liên tục 1 năm thì đẹp sắc mặt không đoi, uống 2 năm đem lại râu tóc, 3 năm mọc lại được răng (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Cách dùng Hồ ma, theo Tôn Chân Nhân, ghi rằng, dùng Hồ ma 3 thăng bỏ vỏ vàng đen, chưng phơi 30 lần, sao qua cho thơm rồi tán bột, bỏ vào 3 thăng mật Ong làm viên bằng hạt ngô đồng lớn, lần uống 50 viên, người trên 40 tuổi sống lau sáng mắt. Sách nói về tu tiên, ngày xưa có người nước lỗ dùng Hồ ma không phải ăn cơm mà sống được hơn 80 năm nhưng trông trẻ như thanh niên, ngày đi được 300 dặm mà vẫn coi như thường (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
+ Bùn do trường táo, rụng tóc sau khi bệnh: Hồ ma nhân sao nghiền. Mật ong trộn đều uống bột trộn đường ăn, mỗi ngày uống 1-2 muỗng canh (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).  
 Những phương giản dị mà hiệu quả