Danh Mục Dược Điển

DƯƠNG KHỞI

TÊNVẦN 
CDƯƠNG KHỞITên thường gọi: Dương khởi thạch (Biệt Lục) là vị thuốc có khả năng làm cho dương vật cương cứng lên nên gọi là Dương khởi thạch. Ngoài ra còn được gọi là Bạch thạch (Bản Kinh), Thạch sanhNgũ tinh kim, Ngũ tinh âm hoa, Ngũ sắc phù dược (Hòa Hán Dược Khảo). Tên tiếng Trung: 陽 起 石 Tên khoa học: Asbestos tremolite. Tremolit (Silicat CA và MG) hay Ca2Mg5Si8022 (OH)2.  
 Mô Tả-Dược Liệu-Tính vị-Quy Kinh
Mô tả: Dương khởi thạch là loại khoáng chất khối, dạng như bó kim, màu trắng hoặc xám tro hoặc lục nhạt, có màu lóng lánh như Thạch anh, mềm dễ bẻ, bóp vụn có dạng sợi.
Địa lý: Đá thiên nhiên có nhiều ở Sơn Đông, Sơn Tây, Vân Nam, Tứ Xuyên (Trung Quốc).
Bào chế: Khi dùng vào thuốc nung vào lửa xong bỏ vào nước, ngưng lại thành màu trắng là tốt (Đại Minh Chư Gia Bản Thảo). Bọc đất nung cho đỏ lên rồi bỏ đất đi, xong bỏ vào bát rượu, làm như thế 7 lần, tán bột xong thủy phi phơi nắng dùng. Cũng có thể nước xong ngâm qua rượu, rồi bỏ thêm Chương não vào nồi đất thăng hoa thành bột, lấy dùng (Bản Thảo Cương Mục).

Cách dùng: Bỏ vào hạt thuốc khác làm hoàn tán, không bỏ vào thuốc sắc.
Thành phần hóa học: Chủ yếu có chứa Ca2Mg5Si8022 (OH)2.
Vị thuốc Dương khởi thạch (Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…)
Tính vị: Vị mặn, tính ấm.
Qui kinh: Vào Thận kinh.
Tác dụng: Ôn Thận, ích Phế.
Chủ trị: Trị khí kết thành khối u trong bụng, tử cung hư lạnh, liệt dương.
Liều lượng: Ngày dùng 3 – 9g. Kiêng kỵ: Người âm hư hoả vượng không nên dùng.  
 Công dụng-liều dùng
Trị tinh lỏng, tinh trùng thiếu, vô sinh: Dương khởi thạch, Thỏ ty tử, Lộc nhung, Thiên hùng, Phỉ tử, Nhục thung dung, Phúc bồn tử, Tang ký sinh, Thạch hộc, Trầm hương, Nguyên tàm nga, Ngũ vị tử (Dương Khởi Thạch Hoàn – Thẩm Thị Tôn Sinh).
Trị thận hư hàn, lưng đau, cột sống lưng đau: Bạch truật 40g, Can khương 40g, Dương khởi thạch 40g, Dương nhục 140g, Lộc nhung 40g, Lưu hoàng 40g, Nhục quế 40g, Phụ tử 80g. Phụ tử bỏ vỏ, bỏ cuống, nấu chung với Dương nhục là 1,5 lít rượu cho thật nhừ nát, nghiền thành cao. Thuốc tán bột. Trộn với cao Phụ tử, làm thành viên, to bằng hạt Ngô đồng lớn. Dùng Chu sa bọc ngoài làm áo. Mỗi lần uống 30 viên với nước cơm, lúc đói. Tác dụng: Bổ thận, tráng dương, khứ hàn, trừ thấp. (Tam Dương Đơn – Kê Phong Phổ Tế Phương)
Trị Liệt dương Bài thuốc ngâm rượu: Dương khởi thạch 15g tán nhỏ rồi đem ngâm với 1.500ml rượu trắng, sau 7 ngày là dùng được, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần một chén nhỏ.
Tham khảo: Dương khởi thạch bổ thận khí, đau thắt lưng, lạnh đầu gối, tê thấp, tử cung lạnh, nổi cục nổi hòn trong bụng do hàn, rối loạn kinh nguyệt (Dược Tính Bản Thảo). Dương khởi thạch trị đới hạ, ôn dịch lãnh khí, bổ ngũ lao thất thương (Đại Minh Nhật Hoa Chư Gia Bản Thảo). Tán các loại sưng nóng (Bản Thảo Cương Mục).
Dương khởi thạch là thuốc bổ hỏa của mệnh môn, hễ vì hỏa suy mà hàn khí đình trệ bên trong, huyết lưu trệ, xuất hiện các chứng liệt dương xuất tinh sớm, tử cung hư hàn, lưng gối tê nhức, phù thủng, có khối u trong bụng, uống vào có hiệu quả, do tính của Dương khởi thạch bẩm chất thuần dương vậy (Trung Dược Học Giảng Nghĩa).  
 Những phương giản dị mà hiệu quả 
Comments Off on DƯƠNG KHỞI