LAN DIỆP
Vần | Tên | |
L | LAN DIỆP | Tên gọi khác: Đạm trúc diệp, Toái cốt tử, Sơn kê mễ… Tên khoa học: Folium Bamburae vulgaris. Họ Lúa Poaceae (Gramineae). Vị thuốc Trúc diệp là thân lá phơi khô của cây Đạm trúc diệp (Lophatherum gracile Brongn). |
Mô Tả-Dược Liệu-Tính vị-Quy Kinh | Đặc điểm sinh trưởng và thu hái Đạm trúc diệp mọc hoang khắp nơi ở nước ta, nhưng nhiều nhất là ở những vùng rừng thưa và đồi cỏ. Ngoài ra, cây còn được thấy xuất hiện ở Trung Quốc, Nhật Bản… Cây ưa ẩm, mọc trên các loại đất tương đối màu mỡ, ra hoa quả hằng năm. Thu hái khoảng tháng 5 – 6, hái toàn cây, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô, bó thành từng bó nhỏ, khi dùng cắt ngắn khoảng 2 – 3cm. Có thể dùng tươi. Mùa hoa quả: tháng 4 – 8. Mô tả toàn cây Đạm trúc diệp là một loại cỏ sống lâu năm, có rễ phình thành củ, nhiều nhánh, cứng. Thân cao 0,6 – 1,5m, mọc thẳng đứng, đốt dài. Lá mềm, hình mác dài nhọn, dài 10 – 15cm, rộng 2 – 3cm. Những lá phía trên lơ thơ ở mặt trên có ít lông, mặt dưới nhẵn, cuống lá gầy tiếp liền với bẹ dài, ôm lấy thân. Hoa mọc thành chùy thưa ở ngọn thân, dài 15 – 45cm, bông nhỏ dài 7 – 12mm, hình mũi mác. Hoa lưỡng tính có 8 – 9 mày nhỏ cuộn lại, nhị 2 – 3. Quả hình thoi dài chừng 4mm. Vị thuốc Trúc diệp là thân lá phơi khô của cây Đạm trúc diệp Bộ phận làm thuốc bào chế Sau khi thu hái dược liệu, cắt bỏ rễ con, phơi hay sấy khô, bó thành từng bó nhỏ, khi dùng cắt ngắn khoảng 2 – 3cm. Có thể dùng tươi. Bảo quản Vị thuốc nên được bảo quản nơi khô ráo, tránh ẩm hay mối mọt. Có thể cho vào túi nylon để bảo quản và sử dụng dần. Thành phần hóa học Trong thảo dược có chứa các hoạt chất: arundoin, cyulindrin, acid hữu cơ, đường… Đây là vị thuốc thanh nhiệt hiệu quả Công dụng Y học hiện đại Hạ sốt: Những thí nghiệm trên các loài chuột cống trắng, mèo, thỏ cho thấy Trúc diệp có khả năng hạ sốt hiệu quả. Thành phần có tác dụng này tan trong nước mà khó tan trong cồn. Lợi niệu của Trúc diệp yếu hơn Trư linh, Mộc thông nhưng lượng hợp chất clorua trong nước tiểu được thải ra nhiều hơn. Tuy nhiên, những tác dụng trên đa số được thực hiện trong phòng thí nghiệm và trên động vật. Vẫn cần có nhiều bằng chứng lâm sàng hơn nữa. Y học cổ truyền Vị ngọt nhạt, tính hàn. Quy kinh Tâm, Tiểu trường. Công dụng: Thanh nhiệt, lợi tiểu, giảm sốt, tiêu viêm. Chủ trị: Chữa khát, sốt, tiểu khó khăn, tiểu ít, tiểu ra máu, viêm họng… | |
Công dụng-liều dùng | Cách dùng và liều dùng Tùy thuộc vào mục đích sử dụng và từng bài thuốc mà có thể dùng dược liệu với nhiều cách khác nhau.Thường dùng dưới dạng thuốc sắc phối hợp nhiều vị thuốc khác, liều 10 – 15g. Thuốc dễ gây sảy thai, phụ nữ có thai dùng nhiều dễ bị đẻ non. Một số bài thuốc kinh nghiệm Trị chứng tâm kinh thực nhiệt, bứt rứt, khát nước, miệng lưỡi lở loét, nước tiểu ít và vàng Trúc diệp 12g, Sinh địa 16g, Mộc thông 12g, Cam thảo tiêu 8g, sắc uống (Đạo xích tán). Trị chứng vị nhiệt sinh nôn Trúc diệp 16g, Sinh Thạch cao 20g, Bán hạ 12g, Đảng sâm 12g, Mạch đông 12g, Cam thảo 8g, Cánh mễ 8g, sắc nước uống (Trúc diệp Thạch cao thang). Trị viêm niệu đạo, tiểu tiện đau buốt Trúc diệp 15g, Thông thảo 5g, Sinh cam thảo 3g, Qua lâu căn 10g, Hoàng bá 5g, nước 600ml, sắc còn 200ml, uống 3 lần trong ngày. Trúc diệp là một vị thuốc cổ truyền được sử dụng từ rất lâu trong dân gian. Nhờ có nhiều tác dụng quý mà dược liệu này được dùng nhiều trong các bài thuốc chữa bệnh cũng như cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. | |
Những phương giản dị mà hiệu quả |