KHIẾM THỰC
Vần | Tên | |
K | KHIẾM THỰC | Tên thường dùng: Kê đầu thực (Bản Kinh), Kê Đầu, Nhạn Đầu, Ô đầu (Phương Ngôn), Vỉ Tử (Bản Thảo Kinh Tập Chú), Thủy Lưu Hoàng (Đông Ba Tạp Kỷ), Thủy kê đầu (Kinh Nghiệm Phương),Cư Tắc Liên, Đại Khiếm Thực, Hộc Đầu, Hồng Đầu, Kê Đầu Bàn, Kê Đầu Lăng, Kê Đầu Liên, Kê Đầu Thái, Kê Túc, Kê Ung, Kê Vị Nhi, Khiếm Kê Ung, Khuê Khiếm Thực, Lăng Mao, Nam Khiếm Thực, Ngẫu Sao Thái, Ngô Kê, Nhạn Minh, Nhạn Thật, Nhạn Thiện, Nhạn Trác, Nhạn Trác Thực, Noãn Lăng, Phù Đầu, Thủy Trung Đan, Vỉ Quyết, (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển), Khiếm Thực Mễ, Đại Khiếm Thực, Kê Đầu (Đông Dược Học Thiết Yếu), Khiếm Thật (Việt Nam). Tên tiếng Trung: 芡 實 Tên Khoa Học: Semen euryales Ferox. Họ khoa học: Họ Súng (Nymphaeaceae) |
Mô Tả-Dược Liệu-Tính vị-Quy Kinh | Mô tả 1.Cách nhận biết ngoài tự nhiên Cây khiếm thực là một cây thuốc quý. Loại cây mọc ở đầm ao, sống hàng năm, lá hình tròn rộng, nổi trên mặt nước, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tím. Mùa hạ, cành mang hoa trồi lên trên mặt nước, đầu cành có một hoa sáng nở chiều héo. Quả hình cầu, là chất xốp màu tím hồng bẩn, mặt ngoài có gai, đỉnh còn đài sót lại, hạt chắc, hình cầu, màu đen, thịt trắng ngà là tốt. Cây Khiếm thực ở Việt nam ra hoa không thấy ra quả và hạt, do vậy vị này còn được nhập từ Trung Quốc. Cây khiếm thực 2.Thu hoạch, phân bố Tháng 9-10 hái quả chín về, xay cho vỡ ra, xảy lấy hạt rồi lại xay bỏ vỏ hạt, lấy nhân phơi khô hoặc sấy khô Vùng trồng: chủ yếu được trồng ở Trung Quốc. Bộ phận dùng làm thuốc Quả (Semen Euryales). Khiếm thực Trung Quốc dùng quả. Khiếm thực Việt Nam dùng củ Súng thay thế. Mô tả dược liệu: Hình tròn, đường kính khoảng 0,6cm. Một đầu màu trắng, chiếm khoảng 1/3, toàn thể hình tròn lõm xuống, đầu kia màu đỏ nâu, chiếm 2/3 toàn thể. Ngoài mặt bằng trơn, có sâm hoa. Chất cứng, dòn. Cắt ra thì chỗ cắt không bằng phẳng, màu trắng bạch, có chất bột Vị thuốc khiếm thực 3. Các thành phần hóa học Trong Khiếm thực có nhiều tinh bột và Catalaza (Trung Quốc Thực Vật Học Tạp Chí 1987, 51: 324). Trong Khiếm thực có 4,4% Protid, 0,2% Lipid, 32% Hydrat Carbon, 0,009% Calcium, 0,11% Phosphor, 0,0004% Fe, 0,006% Vitamin C (Trung Quốc Trung Ương Vệ Sinh Sở 1957). Trong Khiếm thực có Calcium, Phosphor, Thiamine, Nicotinic acid, Vitamin C, Carotene (Trung Dược Học). 4. Tác dụng dược lý Chưa có tài liệu nghiên cứu 5. Tính vị quy kinh Tính vị Vị ngọt, sáp, tính bình, không độc (Bản Kinh). Vị ngọt. Thuốc khô thì ấm, thuốc tươi thì mát (Dược Phẩm Hóa Nghĩa). Vị ngọt, tính sáp, khí bình, không độc (Trung Quốc Dược Học Đại Tự Điển). Vị ngọt, sáp, tính bình (Đông Dược Học Thiết Yếu). Quy kinh Vào kinh Can, Tỳ, Vị (Dược Phẩm Hóa Nghĩa). Vào kinh Tâm, Thận, Tỳ, Vị (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải). Vào kinh Tỳ, Thận (Trung Dược Học). Vào kinh Tâm, Thận (Đông Dược Học Thiết Yếu). 6. Công dụng – chủ trị Bổ trung, ích tinh khí, cường chí, làm sáng mắt, làm tai nghe rõ (Bản Kinh). Chỉ khát, ích Thận (Bản Thảo Cương Mục). Lợi thấp, cố Thận, bế khí (Bản Thảo Cầu Chân). Kiện Tỳ, chỉ tả, ích Thận, bế khí, trừ thấp (Trung Dược Học). Bổ Tỳ, Thận, bền tinh tủy. Trị đái hạ, Di tinh, tiểu nhiều, lưng đau, gối mỏi (Đông Dược Học Thiết Yếu). 7. Liều dùng – kiêng kỵ Liều dùng 12 – 20g, người âm hư hỏa vượng, bí tiểu tiện nên thận trọng sử dụng | |
Công dụng-liều dùng | Ứng dụng lâm sàng Trị hoạt tinh (di tinh, tiết tinh…) Khiếm thực (chưng) 80g, Liên tu 80g, Liên tử 80g, Long cốt 40g, Mẫu lệ 40g, Sa uyển tật lê 80g, Liên tử tán bột để riêng, nấu làm hồ để trộn với thuốc bột của các vị kia, làm thành hoàn. Ngày uống 16 – 20g (Kim Tỏa Cố Tinh Hoàn – Y Phương Tập Giải). Trị mộng tinh, hoạt tinh Kê đầu nhục (Khiếm thực)60g, Liên hoa nhụy 30g, Long cốt 60g, Ô mai nhục 60g. Tán bột. Lấy Sơn dược chưng chín, bỏ vỏ. Nghiền nát như cao, trộn thuốc bột làm viên to bằng hạt đậu nhỏ. Mỗi lần uống 30 viên với nước cơm, lúc đói (Ngọc Tỏa Đơn – Lỗ Phủ Cấm phương). Trị di tinh bạch trọc Khiếm thực, Kim anh tử. Trước hết lấy Khiếm thực giã nát, phơi khô, tán bột, trộn với cao Kim anh làm viên. Ngày uống 8-12g (Thủy Lục Nhị Tiên Đơn -Thông Hành). Trị đới hạ do thấp nhiệt Khiếm thực, Hoàng bá, Xa tiền tử, sắc uống (Trung Dược Học). Trị đới hạ do Tỳ Thận hư Khiếm thực, Sơn dược, sắc uống (Trung Dược Học). Trị tiêu chảy mạn tính do Tỳ hư Khiếm thực, Bạch truật, Đảng sâm, Phục linh, sắc uống (Trung Dược Học). Trị tiểu đường Khiếm thực 30g, gan heo 80 – 120g nấu chung ăn. | |
Những phương giản dị mà hiệu quả |