KÊ ĐẢNG TỬ
Vần | Tên | |
K | KÊ ĐẢNG TỬ | Kê đản tử hay còn được biết đến với cái tên miến chi tử, bông sứ, hoa sứ trắng, bông sứ đỏ. Theo đông y, kê đản tử có tác dụng tiêu đờm, trừ ho, thanh nhiệt, trừ thấp, lương huyết. Cây có tên khoa học là Plumeria rubra L. var. acutifolia (Poir.) Bailey, thuộc họ Trúc đào. |
Mô Tả-Dược Liệu-Tính vị-Quy Kinh | MÔ TẢ: Cây đại thuộc loại cây nhỡ, có chiều cao từ 4 – 5m. Thường có nhánh to và đôi khi có mủ trắng. Lá thường mọc so le với phiến to, có hình bầu dục hoặc xoan thuôn. Không có lông hoặc có ít lông ở phía mặt dưới. Nụ hoa có cuống dài, hoa thơm, cánh hóa dày và thường có nhụy vàng. Quả thường mọc thẳng hàng, dài từ 10 – 15 cm và hạt có cánh mỏng. ( không copy dưới mọi hình thức). PHÂN BỐ: Cây thường mọc hoang hoặc được trồng ở sân đền chùa, công viên, vườn hoa ở nước ta. BỘ PHẬN DÙNG: Vỏ của thân, lá, nhựa, hoa được sử dụng để làm thuốc chữa bệnh. THU HÁI: Người ta thường thu hái cây quanh năm. CHẾ BIẾN: Sau khi thu hái vỏ thân, vỏ rễ về, rồi đem sao vàng có khi phơi khô để dành. Còn hoa thì đem phơi khô, ngoài ra còn dùng nụ và lá tươi. BẢO QUẢN: Bảo quản ở những nơi khô ráo, tránh ẩm mốc và ánh mặt trời trực tiếp. TÍNH VỊ: Theo đông y, kê đản tử có vị ngọt và có tính bình. CÔNG DỤNG: Có tác dụng chữa táo bón, giúp nhuận tràng, chữa đau răng. Chữa sai khớp, bong gân, mụn nhọt, chữa thoái hóa cột sống lưng. Giúp an thần, giảm huyết áp, chữa táo bón và giúp nhuận tràng. | |
Công dụng-liều dùng | MỘT SỐ BÀI THUỐC: Giúp an thần và giảm huyết áp: Lấy 100g hoa kê đản tử khô thái nhỏ, 50g hoa cúc vàng khô thái nhỏ, 50g hoa hòe (sao vàng), 50g hạt quyết minh (sao đen). Sau đó đem đi tán thành bột, chia thành gói 10g. Mỗi ngày dùng từ 1 – 2 gói, hãm uống thay nước trà trong ngày. Chữa viêm tấy và lở loét chai chân: Dùng nhựa cây kê đản tử, đem bôi trực tiếp vào vết thương. | |
Những phương giản dị mà hiệu quả |