Danh Mục Dược Điển

ÍCH MẪU

VầnTên 
HÍCH MẪU Cây ích mẫu (Leonurus japonicus Houtt.), họ Bạc hà (Lamiaceae) là cây thuộc thảo sống hàng năm, cao độ 0,5-1m. Thân đứng, hình vuông, có rãnh dọc.
Lá mọc đối có cuống dài, lá ở gốc gần như tròn, lá giữa dài, xẻ sâu thành thùy hẹp, các thùy có răng cưa nhọn.
Cây ích mẫu từ lâu đã được biết tới với công dụng điều kinh, chữa đau bụng kinh
Cây ích mẫu từ lâu đã được biết tới với công dụng điều kinh, chữa đau bụng kinh (Ảnh: Internet)
Cụm hoa thành những vòng dày đặc ở kẽ lá. Tràng hoa màu trắng hồng, hoặc tím hồng.
Quả nhỏ, 3 cạnh, nhẵn.
Là cây mọc hoang hoặc được trồng để lấy nguyên liệu làm thuốc ở nhiều địa phương trong cả nước; có nhiều ở Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình…
Bộ phận dùng làm thuốc là phần cây trên mặt đất và hạt (sung úy tử). Tùy theo cách sử dụng, có thể tiến hành chế với rượu, giấm… Thành phần hóa học chủ yếu của ích mẫu là alcaloid: leonurin, stachydrin, ngoài ra còn có flavonoid, rutin.
 Mô Tả-Dược Liệu-Tính vị-Quy Kinh Các tác dụng chữa bệnh của cây ích mẫu 
Ích mẫu có tác dụng tăng co bóp tử cung cô lập của thỏ, tác dụng ngừa thai. Với thành phần leonurin có tác dụng tăng cường sức co bóp tim ếch cô lập; với huyết áp (mèo), lúc đầu hạ, sau bình thường; ngoài ra, ích mẫu còn tác dụng chống kết tập tiểu cầu, tác dụng tăng bài tiết nước tiểu.
Theo YHCT , ích mẫu có tác dụng hành huyết thông kinh, lợi thủy tiêu thũng, thanh can nhiệt, ích tinh, giải độc.
Dùng trị kinh bế, kinh nguyệt không đều, sau khi đẻ huyết ứ đau bụng, hoặc mắt mờ, cao huyết áp, trị bệnh trĩ hoặc rò ở hậu môn.
Liều dùng, ngày 8-16g, dạng thuốc sắc.
Người huyết hư, huyết không bị ứ đọng, có thai không nên dùng.
Hạt ích mẫu có tác dụng sáng mắt, ích tinh, hạ áp.
 Công dụng-liều dùng Một số chứng bệnh thường dùng ích mẫu:
– Ích mẫu trị kinh nguyệt không đều, đau bụng kinh: ích mẫu, hương phụ, ngải cứu, bạch đồng nữ, đồng lượng 12g, sắc uống, ngày một thang.
– Ích mẫu trị viêm thận gây phù: 40-100g sắc nóng hoặc phối hợp với xa tiền, bạch mao căn, đồng lượng 16g, sắc uống.
– Ích mẫu trị mắt đau, sưng đỏ: sung úy tử, cúc hoa, hạt muồng ngủ, hạt mào gà trắng, sinh địa, mỗi vị 10g, sắc uống.
– Ích mẫu giúp tử cung co hồi sau đẻ: ích mẫu 36g, đương quy 9g. Sắc uống, chia 3 lần trong ngày
Đông y cho rằng, ích mẫu có vị cay đắng, tính mát, đi vào kinh can và tâm bào nên có tác dụng hoạt huyết, khứ ứ, sinh tân (thải huyết ứ, sinh huyết mới), tiêu thủy nên còn là thuốc có tác dụng trị nhiều bệnh cho chị em như điều kinh tiêu thủy, chữa kinh nguyệt không đều (rối loạn kinh nguyệt), đau bụng kinh, kinh nguyệt ra nhiều, máu ứ tích tụ sau khi sinh đẻ, làm an thai, giảm đau, làm dễ đẻ, thống kinh, bế kinh, phù nề cổ trướng… Hạt dùng vào thuốc phụ khoa, làm cho dạ con mau co lại, co tử cung, làm thuốc lợi tiểu. Hạt ích mẫu có vị cay, tính hơi ấm, tác dụng bổ can thận, ích tinh sáng mắt, bổ huyết, hoạt huyết và điều kinh. Mỗi ngày dùng 6 – 12g thân lá hoặc hạt sắc uống. Dùng ngoài giã đắp hoặc sắc lấy nước rửa chữa bệnh sưng vú, chốc đầu, lở ngứa… Tuy nhiên, nếu dùng ích mẫu quá liều có thể gây sảy thai.
Cách dùng là hằng ngày dùng 10 – 30g bằng cách nấu, sắc, hãm. Cụ thể liều dùng 9 – 30g cây (thân lá) hoặc dùng 4,5 – 9g hạt, sắc nước uống. Cũng có thể dùng cây nấu cao. Dùng riêng hoặc phối hợp với ngải cứu, hương phụ, nghệ đen. Dùng ngoài lấy cây tươi giã đặp trị mụn nhọt, viêm da, lở ngứa, sưng vú và chốc đầu.
Chú ý: không dùng ích mẫu cho người huyết hư không ứ, đồng tử giãn. Phụ nữ đang mang thai uống quá liều có thể gây tai biến chảy máu nhiều.
Bài thuốc dùng ích mẫu
Kinh nguyệt không đều, thấy kinh trước kỳ (ngắn vòng), kinh ít, đau bụng trước khi thấy kinh: dùng 20g thân lá sắc uống 10 ngày kể từ ngày thứ 14 sau kỳ kinh.
Viêm thận cấp và phù thũng: ích mẫu tươi 180 – 240g, nấu với 700ml nước và cô lại còn 300ml, chia 2 lần uống trong ngày.
Chữa sau khi đẻ phù thũng, hoặc có thai đi đứng nhiều, xuống máu chân: dùng ích mẫu 20g, ngưu tất, rau dừa nước mỗi vị 15g sắc uống.
Suy nhược toàn thân và cằn cỗi ở phụ nữ: ích mẫu 30 – 60g, nấu với trứng gà hay thịt gà, ăn bình thường.
Thuốc bổ huyết điều kinh: ích mẫu 80g, nghệ đen (nga truật) 60g, ngải cứu 40g, hương phụ 40g, hương nhu 30g. Tất cả sao vàng tán bột mịn, luyện với mật, làm thành viên to bằng hạt đậu xanh. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 20 viên.
Hạt ích mẫu (sung úy tử): chữa phù thũng, thiên đầu thống, thông tiểu.
Một số món ăn thuốc trị bệnh từ ích mẫu
Trị rối loạn kinh nguyệt: canh trứng gà ích mẫu rất tốt cho chị em kinh nguyệt không đều.
Trị các trường hợp bế kinh, mất kinh, dùng món “Đậu đen hầm ích mẫu thảo”: ích mẫu thảo 30g (gói trong vải xô), đậu đen 30g, đường đỏ 30g. Nấu đến khi đậu đen chín nhừ, vớt bỏ bã thuốc, thêm 30ml rượu khuấy đều cho uống.
Trị phụ nữ kinh nguyệt không đều, dùng “Canh trứng gà ích mẫu”: ích mẫu thảo 50g, hồng hoa 10g, sài hồ 10g, trứng gà 2 quả. Tất cả cùng đem nấu, khi trứng chín, đập bỏ vỏ trứng, đặt tiếp 2 cái trứng chín vào nồi nấu tiếp; vớt bỏ bã thuốc, cho thêm ít đường và gia vị, ăn trứng và uống nước canh, chia ăn sáng và tối.
Trị bế kinh, tắt kinh sớm do huyết hư suy nhược cơ thể, dùng “Chè ích mẫu đại táo: ích mẫu thảo 30g, đại táo 30 quả, gừng tươi 20g, đường 60g. Tất cả cùng đem nấu nước cho uống thay nước chè. Ngày sắc 1 lần, cho uống trong ngày. Uống vào trước kỳ kinh 5 – 10 ngày liền.
 Những phương giản dị mà hiệu quả 
Comments Off on ÍCH MẪU