Danh Mục Dược Điển

HÙNG HOÀNG

VầnTên 
HHÙNG HOÀNG Tên thường gọi: Hùng hoàn Còn gọi là Thạch hoàng, Hùng tinh, Hoàng kim thạch, Minh hùng hoàng, Yêu hoàng. Tên khoa học: Realgar.

 Mô Tả-Dược Liệu-Tính vị-Quy Kinh (Mô tả, hình ảnh cây Hùng hoàng, thu hái, chế biến, thành phần hoá học, tác dụng dược lý ….) Mô tả: Hùng hoàng là khoáng chất ở trạng thái thiên nhiên (Asen Bisunphua thiên nhiên), thành mỏ dưới hình thức mềm hay bùn, là khoáng chất tỷ trọng khoảng chừng 3,5, chảy và bốc thành hơi ở 7000C. Mổ tả dược liệu Dùng toàn khối cứng rắn khi dùng tán nhỏ thường có màu vàng. Trên thương trường hiện nay có tới 3 Hùng hoàng như: Loại đỏ như mồng gà lóng lánh trong suốt không hôi gọi là ‘Hùng tinh’, có chất lượng tốt nhất. Loại màu vàng chất nhẹ hơn trong suốt, đứng sau Hùng tinh là loài ‘Yêu hoàng’. Loại màu đỏ hơn Yêu hoàng mà độ trong suốt kém hơn là ‘Hùng hoàng’. Một thứ đá mỏ, sắc đỏ vàng, bóng sáng (Minh hùng hoàng), từng khối cứng rắn, mùi hơi khét, nếu vụn nát hoặc tán ra thì màu hồng.
Cách bào chế: Theo Trung Y: Dùng giấm trộn với nước rau cải nấu với hùng hoàng đến cạn khô rồi dùng (Bản Thảo Cương Mục). Theo kinh nghiệm Việt Nam: – Thường dùng tán bột bằng cách thuỷ phi. Lấy bột hùng hoàng (1 phần), bột Hồ tiêu (1 phần), ngải cứu (9 phần) trộn đều, quấn thành từng điếu thuốc lá. Dùng trị hen, ngày hút 1 – 2 điếu. – Hoặc có thể trộn bột Hùng hoàng (1 phần) với Ngải cứu (9 phần) đốt lên để xông trị hen. – Sau khi thuỷ phi được bột rồi, dùng để uống trong, hoặc dùng làm áo thuốc hoàn. Bảo quản: Thuốc độc bảng B, đựng vàolọ kín. Tránh ánh sáng và nóng.
Thành phần hóa học: Sufur Thạch tín ( Arsenic sufide) (AsS hay As2S2) ngoài ra có các muối kim loại nặng Tác dụng dược lý: Hùng hoàng có tác dụng: giải độc sát trùng, hóa ứ tiêu thủng, táo thấp khu đàm, triệt ngược định kinh. Chủ trị các chứng: ung thư, đinh nhọt ghẻ lở, trùng độc rắn cắn, giang mai ( mai độc), phong hủi, trùng tích bụng, bụng đau, hen suyễn, sốt rét, động kinh, uốn ván ( phá thương phong).

Vị thuốc Hùng hoàng
(Công dụng, Tính vị, quy kinh, liều dùng ….)
Tính vị: Vị đắng, tính bình hơi hàn.
Quy kinh: Vào kinh Can và Vị.
Tác dụng: Thuốc giải độc, sát trùng, trị tà khí. Có độc.
Chủ trị: Trị kinh giản, ác sang, trị nốt Trĩ trị phong độc trong các cốt xương. Trị hen. Liều dùng: Ngày dùng1 – 3g.
Kiêng ky: Âm kém và huyết hư thì không nên dùng, kiêng đồ sắt và kỵ lửa

 Công dụng-liều dùng Ứng dụng lâm sàng của Hùng hoàng
Trị loét của bệnh ung thư hắc sắc tố ( melanoblastoma): Hùng hoàng, Phàn thạch, Phục linh lượng bằng nhau tán bột đắp ngoài, ngày 1 – 2 lần phối hợp với uống nước sắc Kim ngân hoa, Liên kiều mỗi thứ 50g, ngày 1 thang thay nước chè. Đã trị 10 ca, khống chế được loét, giảm bớt chất xuất tiết có máu rõ ( Trương vĩnh Tường, Tạp chí Trung tây y kết hợp 1986,11:697).
Trị sốt rét khó khỏi: Bột Hùng hoàng 0,3g, Lục nhất tán 2g, trộn đều chia làm 2 bao. Uống 1 bao trước lúc lên cơn 2 giờ, 4 – 6 giờ sau uống 21 bao. Trị 29 ca đều uống 1 lần khỏi ( Vương Nãi Sơn, Báo nghiên cứu thành phẩm Trung dược 1982,7:46).
Trị lãi kim: Hùng hoàng 6g, Sử quân tử 6g, Bột Cam thảo, Khổ Hạnh nhân, Uất kim đều 3g, Ba đậu sương 2g, đều tán bột mịn, cho lượng mật ong vừa đủ chế thành viên. -Từ 6 tháng đến 1 tuổi: uống 2 viên. -Từ 1 – 2 tuổi: uống 4 viên. -Từ 2 – 3 tuổi: uống 6 viên. -Cứ theo tuổi mà uống vào lức sáng sớm lúc bụng đói 1 lần, ngày thứ 6 uống 2 lần, thường 2 liệu trình là khỏi. Đã trị 240 ca, khỏi 203 ca, tốt 31 ca, không thay đổi rõ 4 ca. Tỷ lệ kết quả 97,40% (Thường Ngọc Đường, Báo Trung y Hà bắc 1988,5:17).
Trị kiết lị: Hùng hoàng, Đại hoàng, Hoàng bá đều 3g, tán bột trộn nước làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1,5g. Tác giả trị hơn 10 ca đã qua thời kỳ cấp vẫn còn tiêu ra máu mũi, uống Tetracyclin không kết quả, uống thuốc này 10 ngày toàn bộ hết bệnh ( Lý Hoán, Sách nói qua về thuốc Khoáng vật, trang 252, Nhà xuất bản KHKT Sơn đông xuất bản 1981).
Trị viêm amydale cấp: Hùng hoàng cầm, Hoàng bá, Cát cánh, Cam thảo đều 150g, tán bột luyện mật làm hoàn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 10g. Trị 53 ca có 42 ca chỉ dùng thuốc trên đều trong 3 – 5 ngày khỏi ( Lý Hoán). Trị lao hang: Hùng hoàng, Lưu hoàng đều 120 ca gia nước mật bò chế thành hoàn. Mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 0,3g. Trị 9 ca, khỏi 6 ca, 2 ca không kết quả, 1 ca tử vong vì bệnh nặng.
Trị ghẻ lở ngoài da, ngứa: Hùng hoàng 6g, Vỏ cây Dâm bụt ( thổ cần bì) 12g, Ban miêu 10g, dùng dấm lâu năm ngâm 3 ngày xát vùng đau. Hùng hoàng, Tỏi lượng vừa đủ giã nát đắp ngoài.
Trị viêm da tiếp xúc. 8.Trị đinh nhọt độc, thấp chẩn: Hùng hoàng 6g, Mẫu lệ nung 12g, tán bột trộn mật ong bôi ngoài. Hùng hoàng 6g, Hoàng bá 15g, Băng phiến 1g, tán bột mịn rắc vào nếu chảy nước, nếu khô trộn dầu thơm bôi.
Trị trẻ em động kinh đàm rãi ủng tắc: Hùng hoàng giải độc hoàn: Hùng hoàn, Uất kim đều 30g, Ba đậu ( bỏ hết dầu) 14 hạt tán bột nấu với dấm làm hoàn bằng hạt đậu xanh, mỗi lần 1 – 2 hoàn. 10.Trị lông mày rụng: Hùng hoàn tán nhỏ hòa dấm bôi vào.
Trị tai chảy mủ: Hùng hoàn, Thư hoàng, Lưu hoàng đều 4g, tán bột nhỏ mịn thổi vào tai. Trị rắn rết cắn: Bôi bột Hùng hoàng vào vết cắn.

 Những phương giản dị mà hiệu quả 
Comments Off on HÙNG HOÀNG