HỒI HƯƠNG
Vần | Tên | |
H | HỒI HƯƠNG | Tên thường gọi: Tiểu hồi, tiểu hồi hương, Hồi hương, Cốc hương. Tên khoa học: Fructus Foeniculi. Họ khoa học: họ Hoa tán (Apiaceae). |
Mô Tả-Dược Liệu-Tính vị-Quy Kinh | (Mô tả, hình ảnh cây hồi hương, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý…) Mô tả Tiểu hồi là cây thảo sống 2 năm hay nhiều năm cao 0,6-2m, rễ cứng, thân nhẵn, màu lục lờ, hơi có khía. Lá mọc so le, có bẹ phát triển, phiến lá xẻ lông chim 3-4 lần thành dải hình sợi. Cụm hoa hình tán kép mọc ở nách lá và ngọn cành, các tán hoa mang nhiều hoa nhỏ màu vàng lục. Quả nhỏ hình trứng thuôn, lúc đầu màu xanh lam, sau màu xanh nâu. Hoa tháng 6-7, quả tháng 10. Phân bố: Cây trồng ở các nước có khí hậu mát. Nước ta có trồng ở một số nơi. Dược liệu chủ yếu nhập từ Trung Quốc. Cây được trồng nhiều ở vùng Sơn tây, Cam túc, Liêu ninh, Nội mông Trung quốc Bộ phận dùng: Quả hay gọi là Tiểu hồi hương. Rễ, lá cũng được dùng. Thu hái, sơ chế: Thu hoạch quả chín trên những tán hoa trung bình chín trước tiên, người ta cắt khi chúng ngả màu nâu và để cho chín dần trong một nơi thoáng khí. Khi các tán còn lại ngả màu nâu, người ta thu hái toàn bộ, cột lại thành bó. Sau đó mới đập ra để lấy quả. Mô tả Dược liệu: Vị thuốc Tiểu hồi là quả bế đôi, hình trụ, hơi cong, dài 4 – 8 mm, đường kính 1,5 – 2,5 mm. Mặt ngoài màu xanh hơi vàng hoặc vàng nhạt, hơi thuôn về phía 2 đầu, đỉnh mang chân vòi nhụy nhô ra, màu nâu vàng, đôi khi có cuống quả nhỏ ở phần đáy. Mỗi mặt lưng mang 5 gân nổi rõ và chỗ nối giữa 2 nửa quả phẳng và rộng. Mặt cắt ngang hình 5 cạnh, bốn mặt của mặt lưng gần đều nhau. Mùi thơm đặc trưng, vị hơi ngọt và cay. Bào chế: Diêm tiểu hồi (Chế muối): Hoà muối vào một lượng nước thích hợp, trộn đều với dược liệu, để cho ngấm hết nước muối, cho vào nồi sao nhỏ lửa đến màu hơi vàng, lấy ra để nguội. 10 kg Tiểu hồi cần 0,2 kg muối. Bảo quản: Để nơi khô, mát. Thành phần hóa học Dầu Hồi hương thành phần chủ yếu có anethol, fenchone, a-pinene, camphène, dipentene, a-phallandrene, anise aldehyde, anisic acid, estragole, cis-anethole, p-cymene, petroselinic acid, stigmasterol, 7-hydroxycoumarin. Tác dụng dược lý Dầu Hồi hương có tác dụng tăng nhu động ruột và tăng tiết dịch của dạ dày và ruột, kích thích trung tiện lúc đầy bụng. Thuốc làm giảm co thắt ruột, nhờ vậy mà giảm đau bụng. Thuốc có tác dụng hạn chế hiệu quả chống lao của Streptomycine trên súc vật thí nghiệm (chủ yếu là thành phần anethole). Fenchone là dị thể (Isomer) của camphor cho nên cũng như Bạc hà có tác dụng kích thích tại chỗ. Vị thuốc tiểu hồi hương Tính vị Vị cay, tính ôn Sách Dược tính bản thảo: đắng cay. Quy kinh Can Thận Tỳ Vị. Sách Bản thảo kinh sơ: nhập túc Thái âm, Dương minh, Thái dương, Thiếu âm. Tác dụng: Tiểu hồi có tác dụng tán hàn, ấm can, ôn thận chỉ thống, lý khí khai vị. Chủ trị các chứng: hàn sán phúc thống, cao hoàn thiên trụy(sa tinh hoàn) thận hư yêu thống, bụng sườn đau, nôn, ăn ít. Trích đoạn Y vănn cổ. Sách Bản thảo hội ngôn: ” Hồi hương là thuốc ôn trung khoái khí. Phương long Đàm viết: thuốc này cay thơm phát tán, ngọt bình hòa vị, nên thiện chủ các chứng khí như tâm phúc lãnh khí, bạo đông tâm khí, ẩu nghịch vị khí, yêu thận hư khí, hàn thấp cước khí, tiểu phúc huyền khí, bàng quang thủy khí, âm hàn thấp khí, âm tử lãnh khí, âm thủng thủy khí, âm trướng đới khí. Thuốc có tác dụng ôn trung tán hàn, hành khí”. Sách Bản thảo thuật, quyển 15: ” Hồi hương trị sán khí thời kỳ đầu là thích hợp.”. Sách Bản thảokinh tục sơ: ” Bệnh sán khí không chỉ có một, có hàn sán, đồi sán, hàn sán hàn thẳng, đồi sán khí thắng. Hàn sán bệnh tại bụng dưới, đồi sán bệnh tại cao hoàn, thận lao đồi sán, cho nên có thể cho rằng loại sán khí này không phải do hàn mà do bụng đau gây nên”. Liều dùng: Liều thường dùng: 3 – 8g tán bột làm hoàn hoặc sắc uống. Kiêng kỵ Thận trọng lúc dùng đối với chứng âm hư hỏa vượng | |
Công dụng-liều dùng | Tác dụng chữa bệnh của vị thuốc hồi hương Trị sán khí (hermia – sa ruôt): dùng các bài sau: Lệ hương tán: Tiểu hồi, Lệ chi hạch (sao đen) lượng bằng nhau, tán bột mịn, mỗi lần uống 4 – 6g với rượu ấm, hàn nhiều thì cho thêm Ngô thù. Tiểu hồi 20%, Quất hạch 10%, Lệ chi hạch 10%, Ô dược, Đinh hương đều 50%, rễ Ý dĩ 50%, tát cả tán bột mịn luyện mật làm hoàn, mỗi hoàn 3g, mỗi lần uống1/2 – 1 hoàn, ngày 3 lần. Trị âm nang tích thủy (hydrocèle): Tiểu hồ 10g, muối ăn 3g, sao tán bột mịn trộn đều, mỗi tối ăn với chả trứng vịt 2 cái trứng, uống với rượu gạo. Liệu trình 4 ngày, nghỉ 2 ngày lại tiếp tục liệu trình 2. Tổ nghiên cứu ký sinh trùng bệnh học tỉnh Phúc kiến đã trị 64 ca âm nang tích thủy, khỏi 59 ca, tiến bộ 1 ca, không khỏi 4 ca (Báo Y học Trung cấp 1960,5:11). Trị chứng bạch đới do hàn: Tiểu hồi 10g, Can khương 6g, sắc với nước đường đỏ uống. Chữa đau bụng do thận suy: Bột Tiểu hồi 4g cho vào bầu dục lợn nướng chín, ăn ngày 1 cái, liên tục trong 7 ngày (Dược liệu Việt Nam). Chữa dịch sốt rét ác tính: Hạt Tiểu hồi hương giã tươi vắt lấy nước cốt uống, hay tán bột hoặc sắc uống (Hành giản trân nhu). Chữa đau xóc dưới sườn: Tiểu hồi sao vàng 40g, Chỉ xác sao 20g tán bột uống mỗi lần 8g với rượu hoà thêm muối, ngày uống 2 lần (Nam dược thần hiệu). Chữa chậm kinh: (biểu hiện chậm kinh, lượng máu kinh ít, sắc đỏ nhạt, bụng dưới đau âm ỉ, lưng mỏi, đại tiện lỏng,…): Tiểu hồi 6g, hoàng kỳ 30g, đương quy 15g, kỷ tử 15g, ngải diệp 10g, gừng nướng 6g, quế chi 10g, xuyên khung 8g, bạch thược 10g, thục địa 10g, ngưu tất 10g, ba kích 12g, nước 1000ml, sắc còn 600ml, chia làm 3 lần uống trong ngày. Hằng tháng, sau khi sạch kinh. Uống liên tục 10 – 15 ngày. Tham khảo Ghi chú: Tránh nhầm với loại Hồi có quả độc, có tên là lllicium religiosum Sieb. et Zucc., Dùng ngoài ngâm rượu xoa bóp chữa đau nhức, tê thấp. Những vị thuốc khác mang tên hồi Ngoài cây đại hồi nói trên, hiện ta đang di thực thêm cây tiểu hồi hay hồi hương có tên khoa học Foeniculum vulgare Miller thuộc họ Hoa tán. Đây là một loại cỏ nhỏ, phiến là cắt thành sợi, thoáng trông giống lá cây vò có mùi thơm của hồi. Quả nhỏ như hạt thóc được dùng làm thuốc với tên hồi hương hay tiểu hồi hương hoặc tiểu hồi – Foeniculum – Fructus Foeniculi. Trong quả có 3-12% tinh dầu với thành phần chủ yếu là 50-70% anethol, ngoài ra còn estragol, metyleugnol, andehyt và axeton anisic, camphen. Cùng một công dụng như đại hồi. Tại các hiệu thuốc tây ở nước ta trước đây, cũng như dược điển cá nước châu âu thường dùng quả một cây khác: Dương hồi hương – Pimpinella anisum L. cũng thuộc họ Hoa tán. Quả nhỏ hình trứng, dưới đáy phình ra. Thành phần và công dụng tương tự như đại hồi và tiểu hồi. Thận trọng khi dùng Cẩn trọng khi dùng với trường hợp âm hư, hỏa vượng | |
Những phương giản dị mà hiệu quả |