ĐỊA PHỤ TỬ
Vần | Tên | |
Đ | Địa phu tử | Tên thường gọi: Địa phụ tử còn gọi là Hột hao hao, Áp thiệt thảo, Địa quì (地葵), Địa mạch (地麦), Ích minh (益明), Lạc trửu tử (落帚子), Trúc trửu tử (竹帚子), Thiên đầu tử (千头子), Trửu thái tử (帚菜子), Thiết tảo bả tử (铁扫把子). Gọi tên Địa mạch vì hạt giống lúa mạch, Địa quì vì mầm giống mầm quì, Áp thiệt thảo vì hình giống lưỡi vịt. Ích minh vì uống vào sáng mắt. Tên tiếng Trung: 地肤子 Tên khoa học: Kochia scoparia Schrad Họ khoa học: Họ Rau Muối (Chenopodiaceae) |
Mô Tả-Dược Liệu-Tính vị-Quy Kinh | Địa phụ tử là cỏ sinh một năm một, trồng hoặc tự sinh, dọc cao 1,2 – 1,6m, phân chi nhiều cành, lá mọc xen kẽ, sắc xanh thẫm, đầu lá nhọn, có lông nhung, thứng hạ ở nách lá nở hoa nhỏ sắc trắng vàng, kết quả sắc xanh trắng, hình như phân tằm, vị ngọt đắng. Phân bố: Địa phụ tử ít thấy trồng và khai thác ở ta, phần nhiều được nhập từ nước khác. Thu hái: Tháng 8-10 lấy quả về phơi trong mát. Bào chế Theo kinh nghiệm Việt Nam: Rửa, đãi sạch, phơi khô, khi dùng tán dập (dùng sống) Có thể sao thơm, tán dập (dùng chín). Theo Trung Y: Thanh nhiệt thì dùng sống, muốn dấy âm thông dương, lấy rượu nóng ngâm một ngày đêm, rồi hấp trên nồi cơm cho chín rồi phơi khô để bỏ tính hàn đi. Rửa sạch đất cát, tẩm rượu sấy khô. Bảo quản: Dễ mọt, đậy kín, để nơi cao ráo. Tránh ẩm, dễ mất mùi thơm. Bộ phận dùng: Địa phụ tử dùng hạt. Nên chọn quả chín hạt già mẫy, sắc đen nâu, mùi thơm, không mọt là tốt. Vị thuốc Địa phụ tử (Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị…) Tính vị: Vị ngọt, đắng, tính hàn. Quy kinh Vào kinh Bàng quang. Công dụng: Lợi niệu, thông lâm, trừ thấp nhiệt. Chủ trị + Trị tiểu không thông, viêm bàng quang, viêm niệu đạo, các loại chứng lâm, phù thũng cước khí. Dùng ngoài, sắc lấy nước rửa nơi lở ngứa ngoài da. Liều lượng: Uống 3-5 chỉ, dùng ngoài tùy ý. Kiêng kỵ: Phụ nữ có thai tiểu nhiều, không có thấp nhiệt, bệnh hư không thấp nhiệt cấm dùng. Ghét Phiêu tiêu. | |
Công dụng-liều dùng | Đau mắt, mắt lèm nhèm, hễ đau mắt hay bụi vào mắt, bẩm chất người có nhiệt: Dùng Địa phu tử, lấy nước cốt trắng của nó điểm nhiều lần (Ngoại Đài Bí Yếu). Đỏ mắt do phong nhiệt Dùng Địa phu tử sấy khô 1 thăng, Sinh địa hoàng nửa cân, gĩa nátlấy nước cốt trộn thuốc làm bánh rồi phơi nắng tán bột, lần uống 3 chỉ lúc đói với rượu (Thánh Huệ Phương). Lỵ ra huyết không cầm dùng Địa phu tử 5 lượng, Địa du, Hoàng cầm mỗi thứ 1 lượng tán bột lần uống một muỗng nhỏ với nước ấm (Thánh Huệ Phương). Đau nhức đầu như búa bổ, đến nỗi bất tỉnh nhân sự Dùng Địa phụ tử cùng nghiền nát với Sinh khương, uống với rượu nóng cho ra mồ hôi là được (Thánh Tế Tổng Lục). Đau dưới sườn Dùng Địa phu tử tán bột, uống một muỗng nhỏ với rượu (Thọ Thành Thần Phương). Toàn thân nổi mụn như da cóc Dùng Địa phu tử, Phèn chua (Bạch phàn) các vị bằng nhau sắc rửa nhiều lần (Thọ Thành Thần Phương). Thoát vị (sán khí) nguy cấp Dùng Địa phu tử sao thơm, tán bột, mỗilần uống 1 chỉ với rượu (Giản Tiện Phương). Do khiêng vác nặng gâynên thoát vị bẹn hoặc sa tử cung Dùng Địa phu tử 5 chỉ, Bạch truật 2 chỉ 5, Quế tâm 5 phân tán bột uống với rượu lần 3 chỉ, Kiêng hành sống, đào, lý (Bí Hiệu Phương). Phong chẩn lâu năm, đau thắt lưng kinh niên, cứ đến tháng 6-7 là phát đau Chọn Địa phu tử khô tán bột, uống một muỗng nhỏ với rượu, ngày 5-6 lần (Trửu Hậu Phương). Có thai bí tiểu hoặc đái rắt, đau không chịu được, tay chân lạnh Dùng địa phu tử 12 lượng, 4 thăng nước, sắc còn 2 thăng rưỡi, chia làm nhiều lần uống (Tử Mẫu Bí Lục). Trị đái ra máu hoặc nhiệt lâm Địa phu tử, Trư linh, Tri mẫu, Cù mạch, Đông quy tửđều 3 chỉ, Thông thảo Chỉ thực, Hoàng bá, Cam thảo đều 2 chỉ. Sắc uống (Địa Phu Tử Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học). Trị đau thắt lưng, tiểu ít, nước tiểu vàng Địa phu tử4 lượng, tán bột, mỗi lần uống 2 chỉ, với rượu, ngày 2 lần(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học). Trị các chứng ngứa ngoài da Địa phu tử, Khổ sâm, mỗi thứ 3 chỉ, Phòng phong, Thuyền thoái mỗi thứ 2 chỉ. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học). Trị chốc lở ngoài da Địa phu tử 4 chỉ, Sanh cam thảo 2 chỉ. Sắc uống (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học). Trị phong nhiệt ngoài da, ngứa ngáy, ngứa chảy nước ở bìu đái Địa phu tử (toàn cây) sắc rửa (Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Học). Trị trùng roi âm đạo, ngứa âm đạo, bạch trọc nhiều Khổ sâm, Hoa tiêu, Bạch phàn, sắc rửa ngoài Trị mề đay, phong ngứa Địa phụ tử, Bạch phụ tử, Xà sàng tử, Xuyên tiêu, các vị bằng nhau tán bột, trộn với ít mỡ heo bôi vào. Tham khảo: Từng thời đại đã dùng Địa phụ tử chữa bệnh Theo Lãn Ông: (Lĩnh nam bản thảo) Địa phụ tử tính nó hàn thay Tả nhiệt bàng quang dùng rất hay Ghẻ lở ngoài da trừ hết sạch Bao nhiêu ngứa ngáy chẳng còn rày. Gọi hột hao hao là tên nó. Thêm bổ tinh thần cũng có mày. Đời Đường, Ngô Quyền dược tính bản thảo bàn địa phu tử rằng: Trị bệnh đồi sán (hạt dái âm nang sưng đau) trừ phong nhiệt, nấu nước tắm, cùng dương khởi thạch cùng uống chữa con trai (âm nuy) liệt dương không cât lên được, bổ khí thêm sức. Đời Tống: Đại Minh Nhật hoa chư gia bản thảo bàn địa phu tử rằng: Trị nhiệt trú trong cơ thể sinh đơn độc sưng. Đời Thanh. Hoàng Cung Tú bản thảo cầu chân bàn địa phu tử rằng: Địa phu tử trị bệnh lâm (đái rắt buốt dầm dề) lợi thủy thanh nhiệt, công giống như hoàng bá nhưng Hoàng bá vị đắng dữ, vị này đắng mà ngọt, Hoàng bá đại tả thấp nhiệt ở bàng quang, vị này thì lực hơi kiêm nhường hơn. Học thuyết nước ngoài Học thuyết Nhật Bản bảo: Địa phụ tử là hạt nhỏ, sắc xanh trắng như phân tằm, vị ngọt, lượng dùng từ 2-6g. Địa phụ tử chữa thủy thũng cùng lợi tiểu có công hiệu. Cho nên tục dùng để chữa cước khí có công hiệu đặc biệt. Mầm lá Địa phu Vào mùa hè thu hái nhánh non của cây Địa phu gọi là Địa phu miêu, phơi khô cất dùng. Tính vị và tác dụng sinh lý giống như Địa phu tử. Dùng để trị viêm khớp do phong thấp, đau các khớp tay chân, tiểu ít, lấy Địa phu miêu 4 chỉ sắc uống (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). Địa phu tử vị đắng tính lạnh, có tác dụng thanh nhiệt hóa thấp, có công năng thông lâm, lợi tiểu tiện, lại có thể giải độc trừ thấp sang. Trên lâm sàng chủ yếu dùng để trị phong lở do thấp nhiệt, ngứa toàn thân, có thể dùng cho uống trong và rửa bên ngoài (Trung Dược Học Giảng Nghĩa). C hủ trị: Giã nước uống trị xích bạch lỵ, sao cháy cũng hay, sắc nước rửa mắt trừ nóng làm mờ, quáng gà sáp xít đau. – Đời Tống. (Tô Tụng đò kinh bản thảo) bàn về lá mầm phụ tử như sau: Chủ trị đại tràng tiết tả, hòa khí, sáp tràng vỵ, gải độc lở loét. – Đời Minh. (Lý Sĩ Tài bản thảo cương mục) bàn về mầm lá phụ tử rằng: Sắc nước uống hàng ngày chữa chân tay phiền đau, lợi tiểu tiện mọi bệnh lâm. – Phối hợp ứng dụng: Trị vật làm tổn thương tròng mắt lõm xuống, mộng thịt nhô ra, dùng đại phụ tử rửa bỏ đất 2 lạng giã nước mỗi lúc rỏ chút ít, mùa đông lấy loại khô sắc lấy nước đặc (Thánh huệ phương) | |
Những phương giản dị mà hiệu quả |