Khi : Dương giáng.
Âm thăng.
Trời Đất giao hòa vạn vật sinh và thành.
Khi : Dương thăng . Âm giáng.
Trời Đất chia ly vạn vật tử và tuyệt.
Khi Càn Khôn giao hòa vạn vật sinh trưởng.
Khi Càn Khôn lìa rời vạn vật tử tuyệt.
Các con của Càn Khôn gồm 3 trai và 3 gái.
Trưởng nam Chấn.
Trung nam Khảm.
Thứ nam Cấn.
Trưởng nữ Ly.
Trung nữ Tốn.
Thiếu Nữ Đoài.
Khi Càn Khôn giao hòa, các con cũng giao hòa nhau:
Thủy Hỏa giao nhau ( Ký Tế ). tất cả đều chính ngôi, hào dương ở ngôi dương, hào âm ở ngôi âm, khi đã chính ngôi thì chính danh, chính tâm, Thần Minh sinh từ đây.
Cấn Chấn giao nhau ( Sơn Lôi Di ). Di là đạo hàm dưỡng, trong 4 hào âm được bao bọc 2 hào dương bên ngoài, thiếu Di vạn vật thiếu nguồn sinh hóa nuôi dưỡng , có Di Thần Minh mới định ( có thực mới vực được đạo). Di trong rỗng ngoài đặc ( lòng không bụng trống ).
Tốn Đoài giao nhau ( Phong Trạch Trung Phu ). Đông Tây giao nhau, Mão Dậu đi nữa vòng Nhật Nguyệt, từ thượng sinh khí đến hạ sinh khí thông suốt gọi là Trung Chính, hoặc là làm người Trung Phu.( Chính nhân ).
Y Dịch không thoát 3 quẻ Ký Tế, Di, Trung Phu.
Thế Nhân có đủ 3 điều :
1_ Chính Ngôi Âm Dương.
2_ Biết Đạo hàm dưỡng ( Di ).
3_ Sống Trung chính.
Có 3 điều trên thân không bệnh, Tâm không ngã.
Viết theo ngôn ngữ Tiên Long Y Chỉ.
Cung Cấn thuộc hành dương Thổ , Tạng Phủ là Thái Âm Tỳ và Dương Minh Vị.
Cung Chấn thuộc hành dương Mộc, Tạng Phủ là Thiếu Âm Tâm và Thái Dương Tiểu Trường.
Thổ Mộc giao nhau ta có quẻ Sơn Lôi Di. ( Đạo hàm dưỡng )
Thổ Mộc giao nhau là Kinh Tỳ giao với Kinh Tâm. ( Tâm Ý giao nhau ).
Thổ Mộc giao nhau là Kinh Vị giao với Kinh Tiểu Trường. ( Khai vị , Ấm bụng, Ấm lòng, )
Thủy Hỏa giao nhau