Huyệt Khai của Tiên long y chỉ.
Mỗi tuổi Can Chi của chúng ta đều có nhiều chỉ định khác nhau trong lục thân, riêng về huyệt KHAI cho từng tuổi can chi đa số đều có 2 huyệt, một huyệt ở trên kinh âm và một huyệt trên kinh dương, có một vài tuổi không có huyệt khai.
Phép tính huyệt KHAI trên tuổi can chi căn cứ vào lục thập hoa giáp, và hệ ngũ du huyệt trên 12 đường kinh của cơ thể con người.
Xin nhắc lại hệ ngũ du huyệt là hệ điều khí mạnh nhất trong phép châm cứu.
Giá trị huyệt KHAI cho mỗi tuổi là gì?
Khi ta sử dụng huyệt KHAI giá trị huyệt này bao gồm tất cả bệnh của tuổi đó, trong khi với Cổ Y nó chỉ có giá trị ở phạm vi trên đường kinh và vùng huyệt chung quanh nó mà thôi.
Ví dụ : tuổi Giáp Tý huyệt KHAI :
Kinh âm là kinh Thiếu Âm Thận huyệt KHAI là huyệt …
Kinh dương là kinh Thái Dương Bàng Quan huyệt KHAI là huyệt …
Như vậy ta chỉ cần sử dụng hai huyệt KHAI này áp dụng cho tuổi Giáp Tý mọi bệnh đều có thể khỏi, trừ bệnh quá suy, tổn thương kéo dài trở thành bệnh mãn tính thì phải chữa theo phương pháp chính thống.
Tuổi Giáp Tý bị đau đầu, đau bụng , ho , sốt , đau lưng, mỏi cổ v.v….
Áp dụng châm vào hai huyệt KHAI thì mọi triệu chứng trên sẽ mất hết.
Tuổi Ất Sửu huyệt KHAI .
Kinh Thận huyệt
Kinh Bàng Quang huyệt
Tuổi Bính Dần huyệt khai
Kinh Thận huyệt
Kinh Tiểu Trường huyệt
Tuổi Đinh Mão huyệt KHAI.
Kinh Thận huyệt
Kinh Tiểu Trường huyệt
Tuổi Mậu Thìn huyệt KHAI.
Kinh Thận huyệt Âm Cốc.
Kinh Tiểu Trường huyệt Dương Cốc.
Tuổi Kỷ Tỵ huyệt KHAI.
Kinh Thận huyệt Âm Cốc.
Kinh Bàng Quang huyệt Ủy Trung.
Tuổi Canh Ngọ huyệt KHAI.
Kinh Thận huyệt Phục Lưu.
Kinh Bàng Quang huyệt Côn Lôn.
Tuổi Tân Mùi huyệt KHAI.
Kinh Thận huyệt Thái Khê.
Kinh Bàng Quang huyệt Kinh Cốt.
Tuổi Nhâm Thân huyệt KHAI.
Kinh Thận huyệt Nhiên Cốc.
Kinh Bàng Quang huyệt Thúc Cốt.
Tuổi Quí Dậu huyệt KHAI.
Kinh Thận huyệt Dũng Tuyền.
Kinh Bàng Quang huyệt Thông Cốt.